Home Kiến Thức Kinh Tế Học Expense Ratio là gì?

Expense Ratio là gì?

0

Tỷ lệ Chi phí (ER) là gì?

Tỷ lệ chi phí (ER), đôi khi còn được gọi là tỷ lệ chi phí quản lý (MER), đo lường mức độ tài sản của quỹ được sử dụng cho các chi phí quản lý và hoạt động khác. Tỷ lệ chi phí được xác định bằng cách chia chi phí hoạt động của quỹ cho giá trị đô la trung bình của tài sản được quản lý (AUM). Chi phí hoạt động làm giảm tài sản của quỹ, do đó làm giảm lợi nhuận cho nhà đầu tư.

Tóm tắt ý kiến chính

  • Tỷ lệ chi phí (ER) là thước đo chi phí hoạt động của quỹ tương hỗ so với tài sản.
  • Các nhà đầu tư chú ý đến tỷ lệ chi phí để xác định xem một quỹ có phải là khoản đầu tư thích hợp cho họ hay không sau khi các khoản phí được xem xét.
  • Tỷ lệ chi phí cũng có thể thay đổi, bao gồm tỷ lệ chi phí gộp, tỷ lệ chi phí ròng và tỷ lệ chi phí sau khi hoàn trả.
1:21

Tỷ lệ chi phí quản lý

Công thức cho tỷ lệ chi phí

ER = Tổng chi phí quỹ Tổng tài sản quỹ begin {align} & text {ER} = frac { text {Tổng chi phí quỹ}} { text {Tổng tài sản của quỹ}} end {align}

ER = Tổng tài sản quỹ Tổng chi phí quỹ

Tỷ lệ Chi phí Có thể cho Bạn biết Điều gì

Chi phí hoạt động thay đổi tùy theo quỹ hoặc cổ phiếu; tuy nhiên, các chi phí trong quỹ vẫn tương đối ổn định. Ví dụ, một quỹ có chi phí thấp nói chung sẽ tiếp tục có chi phí thấp. Thành phần lớn nhất của chi phí hoạt động là phí trả cho nhà quản lý hoặc cố vấn đầu tư của quỹ.

Các chi phí khác bao gồm lưu trữ hồ sơ, dịch vụ lưu ký, thuế, chi phí pháp lý và phí kế toán và kiểm toán. Các khoản chi phí mà quỹ tính được phản ánh trong giá trị tài sản ròng hàng ngày (NAV) của quỹ và không xuất hiện như một khoản phí riêng biệt đối với các cổ đông.

Tỷ lệ chi phí có thể được sửa đổi theo một số cách. Tỷ lệ chi phí thường được quan tâm nhiều nhất với tổng chi phí, nhưng đôi khi, mọi người muốn hiểu chi phí gộp so với ròng.

Các thành phần của Tỷ lệ Chi phí

Hầu hết các chi phí trong quỹ đều có thể thay đổi; tuy nhiên, các chi phí biến đổi được cố định trong quỹ. Ví dụ, một khoản phí sử dụng 0,5% tài sản của quỹ sẽ luôn tiêu thụ 0,5% tài sản bất kể nó thay đổi như thế nào.

Ngoài phí quản lý liên quan đến quỹ, một số quỹ có chi phí quảng cáo và khuyến mãi được gọi là phí 12b-1, được bao gồm trong chi phí hoạt động. Đáng chú ý, phí 12b-1 trong quỹ không được vượt quá 1% (0,75% phân bổ cho phân phối và 0,25% phân bổ cho dịch vụ cổ đông) theo quy tắc của FINRA.

Hoạt động giao dịch của quỹ – mua và bán chứng khoán danh mục đầu tư – không được bao gồm trong việc tính toán tỷ lệ chi phí. Các chi phí không được bao gồm trong chi phí hoạt động là tải, phí bán hàng trả chậm tiềm ẩn (CDSC) và phí mua lại, nếu có, do các nhà đầu tư quỹ trực tiếp thanh toán.

Quỹ chỉ mục so với Quỹ được quản lý tích cực

Tỷ lệ chi phí của quỹ chỉ số và quỹ được quản lý tích cực thường khác nhau đáng kể. Các quỹ chỉ số, là các quỹ được quản lý thụ động, thường có tỷ lệ chi phí rất thấp. Các nhà quản lý của các quỹ này nói chung đang sao chép một chỉ số nhất định. Do đó, phí quản lý liên quan thấp hơn do thiếu sự quản lý tích cực, như với các quỹ mà họ phản ánh.

Các quỹ được quản lý tích cực sử dụng các nhóm phân tích nghiên cứu xem xét các công ty như là các khoản đầu tư tiềm năng. Các chi phí bổ sung đó được chuyển cho các cổ đông dưới dạng tỷ lệ chi phí cao hơn.

Vanguard S&P 500 ETF, một quỹ chỉ số sao chép Chỉ số Standard & Poor’s (S&P) 500, có một trong những tỷ lệ chi phí thấp nhất trong ngành ở mức 0,03% hàng năm. Ở cấp độ này, các nhà đầu tư chỉ phải trả 3 đô la mỗi năm cho mỗi 10.000 đô la đầu tư. Fidelity Contrafund là một trong những quỹ được quản lý tích cực lớn nhất trên thị trường với tỷ lệ chi phí là 0,86%, hay 86 đô la trên 10.000 đô la.

Ví dụ về Tỷ lệ Chi phí

Nhìn chung, các quỹ được quản lý thụ động, chẳng hạn như quỹ chỉ số, thường sẽ có tỷ lệ chi phí thấp hơn các quỹ được quản lý tích cực. Dưới đây là hai ví dụ — mỗi ví dụ một.

Quỹ tăng trưởng vốn hóa lớn AB

AB Large Cap Growth Fund là một quỹ được quản lý tích cực với tỷ lệ chi phí ròng là 0,61%. Quỹ hiện có mức miễn phí và hoàn trả chi phí là 0,01%. Phí quản lý quỹ là 0,50%. Quỹ đầu tư chủ yếu vào các cổ phiếu vốn hóa lớn của Mỹ với tiềm năng tăng trưởng cao. Nó thường bao gồm 50 đến 70 cổ phiếu.

Quỹ T. Rowe Price Equity Index 500 Fund

Quỹ T. Rowe Price Equity Index 500 là một quỹ thụ động. Nó tìm cách tái tạo Chỉ số S&P 500 bằng cách đầu tư phần lớn tài sản của mình vào tất cả các cổ phiếu trong S&P 500. Tỷ lệ tổng và chi phí ròng của nó là 0,19%. Nó có phí quản lý là 0,06%.

Sự khác biệt giữa tỷ lệ chi phí và phí quản lý

Các quỹ tương hỗ tính phí quản lý để trang trải chi phí hoạt động của họ, chẳng hạn như chi phí thuê và giữ các cố vấn đầu tư quản lý danh mục đầu tư của quỹ và bất kỳ khoản phí quản lý nào khác phải trả không bao gồm trong danh mục chi phí khác. Phí quản lý thường được gọi là phí bảo trì.

Quỹ tương hỗ phải chịu nhiều khoản phí hoạt động liên quan đến việc điều hành một quỹ khác ngoài chi phí mua và bán chứng khoán và trả cho nhóm đầu tư để đưa ra quyết định mua / bán. Các khoản phí hoạt động khác này bao gồm tiếp thị, pháp lý, kiểm toán, dịch vụ khách hàng, vật tư văn phòng, chi phí nộp đơn và các chi phí hành chính khác.

Mặc dù các khoản phí này không liên quan trực tiếp đến việc đưa ra quyết định đầu tư, nhưng chúng được yêu cầu để đảm bảo quỹ tương hỗ được vận hành chính xác và tuân theo các yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC).

Nhìn chung, các quỹ giao dịch hối đoái (ETF) có tỷ lệ chi phí thấp hơn các quỹ tương hỗ.

Phí quản lý bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp phát sinh trong việc quản lý các khoản đầu tư như thuê người quản lý danh mục đầu tư và nhóm đầu tư. Chi phí thuê người quản lý là thành phần lớn nhất của phí quản lý; nó có thể nằm trong khoảng từ 0,5% đến 1% tài sản của quỹ được quản lý, hoặc AUM.

Mặc dù tỷ lệ phần trăm này có vẻ nhỏ, nhưng số tiền tuyệt đối là hàng triệu đô la Mỹ cho một quỹ tương hỗ với 1 tỷ đô la AUM. Tùy thuộc vào uy tín của ban quản lý, các cố vấn đầu tư có tay nghề cao có thể ra lệnh các khoản phí đẩy tỷ lệ chi phí tổng thể của quỹ lên khá cao.

Đáng chú ý, chi phí mua hoặc bán bất kỳ chứng khoán nào cho quỹ không được tính vào phí quản lý. Đúng hơn, đây là các chi phí giao dịch và được thể hiện bằng tỷ lệ chi phí giao dịch trong bản cáo bạch. Cùng với nhau, phí vận hành và phí quản lý tạo nên tỷ lệ chi phí.

Câu hỏi thường gặp về Tỷ lệ chi phí

Tỷ lệ chi phí có nghĩa là gì?

Tỷ lệ chi phí đề cập đến mức độ sử dụng tài sản của quỹ cho chi phí quản lý và hoạt động khác. Bởi vì tỷ lệ chi phí làm giảm tài sản của quỹ, nó làm giảm lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được.

Ví dụ về Tỷ lệ Chi phí là gì?

Ví dụ về tỷ lệ chi phí sẽ là 0,21% mà Quỹ T. Rowe Price Equity Index 500 tính phí. Nó có nghĩa là 0,21% tài sản của nó được sử dụng để thanh toán chi phí quản lý và vận hành, làm giảm lợi nhuận của nhà đầu tư bằng số tiền đó.

Tại sao Tỷ lệ Chi phí lại Quan trọng?

Tỷ lệ chi phí rất quan trọng vì nó cho nhà đầu tư biết họ đang phải trả bao nhiêu chi phí bằng cách đầu tư vào một quỹ cụ thể và lợi nhuận của họ sẽ giảm đi bao nhiêu. Tỷ lệ chi phí càng thấp càng tốt vì điều đó có nghĩa là nhà đầu tư đang nhận được lợi nhuận cao hơn từ vốn đầu tư của họ.

Tỷ lệ chi phí được tính như thế nào?

Tỷ lệ chi phí được tính bằng cách lấy tổng chi phí quỹ chia cho tổng tài sản quỹ.

Tỷ lệ Chi phí Tốt cho Quỹ Tương hỗ là gì?

Các quỹ tương hỗ đầu tư vào các công ty lớn không được có tỷ lệ chi phí trên 1% trong khi các quỹ đầu tư vào các công ty nhỏ hơn không được có tỷ lệ chi phí trên 1,25%. Có những quỹ có tỷ lệ chi phí cao hơn mức này, và chúng có thể được coi là những quỹ đắt tiền hoặc những quỹ cung cấp một dịch vụ đặc biệt biện minh cho chi phí cao của chúng.

Nguồn tham khảo: investmentopedia