Di chuyển là gì?
Di cư là sự di dời hoặc quá trình người dân rời khỏi một quốc gia để cư trú ở một quốc gia khác. Mọi người di cư vì nhiều lý do, bao gồm tăng cơ hội việc làm hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống. Di cư ảnh hưởng đến nền kinh tế của các quốc gia liên quan theo cả cách tích cực và tiêu cực, tùy thuộc vào tình trạng hiện tại của nền kinh tế các nước.
Tóm tắt ý kiến chính
- Di cư là sự di dời hoặc quá trình người dân rời khỏi một quốc gia để cư trú ở một quốc gia khác.
- Mọi người di cư vì nhiều lý do, bao gồm tăng cơ hội việc làm hoặc cải thiện chất lượng cuộc sống.
- Di cư có tác động kinh tế đối với các quốc gia liên quan, bao gồm lực lượng lao động và chi tiêu của người tiêu dùng.
Hiểu về quá trình di chuyển
Khi mọi người rời khỏi một quốc gia, họ làm giảm lực lượng lao động và chi tiêu tiêu dùng của quốc gia đó. Nếu quốc gia họ sắp rời đi có lực lượng lao động quá bão hòa, điều này có thể dẫn đến tác động tích cực là giảm tỷ lệ thất nghiệp. Mặt khác, các quốc gia tiếp nhận người di cư có xu hướng hưởng lợi từ nhiều lao động sẵn có hơn, những người cũng đóng góp vào nền kinh tế bằng cách chi tiền. Trong khi di cư thường đại diện cho những người rời khỏi một quốc gia, nhập cư là quá trình một quốc gia tiếp nhận những người rời khỏi một quốc gia khác. Nói cách khác, nhập cư là kết quả của quá trình di cư đối với nước tiếp nhận. Ví dụ: mọi người có thể nói rằng họ nhập cư vào Hoa Kỳ, nơi hiện họ có hộ khẩu thường trú, nhưng họ lại di cư từ Tây Ban Nha. Nhiều quốc gia quy định số lượng người có thể di cư hoặc nhập cư từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Tại Hoa Kỳ, số người di cư và cuối cùng trở thành thường trú nhân được Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS), một bộ phận của Bộ An ninh Nội địa (DHS), theo dõi và tổng hợp. Tính đến năm 2019, gần 35 triệu người đã di cư khỏi quê hương của họ đã trở thành thường trú nhân của Hoa Kỳ kể từ năm 1980. Con số năm 2019 thể hiện sự gia tăng từ 30,3 triệu người vào năm 2015 đã di cư từ năm 1980 .
Tác động tài khóa của di cư
Khi mọi người di cư đến một quốc gia mới, họ phải trả thuế ở quốc gia mới dựa trên thu nhập, tài sản sở hữu và các yếu tố khác. Họ cũng có thể trả thuế bán hàng khi mua hàng nếu có. Những người này cũng có thể đủ điều kiện nhận các dịch vụ xã hội do quốc gia đó cung cấp, chẳng hạn như giáo dục cho trẻ em phụ thuộc hoặc chăm sóc sức khỏe toàn dân. Mỗi quốc gia cần đảm bảo nguồn thu từ thuế mới phù hợp với chi phí bổ sung cho các dịch vụ xã hội được cung cấp cho người di cư và gia đình của họ.
Ảnh hưởng của việc di cư đến thị trường việc làm và tiền lương
Khi một nhóm lớn người di cư tham gia thị trường việc làm ở một quốc gia mới, sẽ có ảnh hưởng đến số lượng việc làm hiện có và mức lương mà một người có thể yêu cầu cho một công việc cụ thể. Quốc gia mới phải có đủ cơ hội việc làm để hỗ trợ việc di cư mà không làm ảnh hưởng đến cơ hội tìm được việc làm của lực lượng lao động bản địa. Ngoài ra, nếu một người nhập cư nhận một công việc với mức lương thấp hơn mức lương thường được cung cấp cho lực lượng lao động bản địa, thì điều đó có thể làm giảm mức lương cho cả người nhập cư và người bản địa.
Tuy nhiên, đôi khi một quốc gia có thể gặp khó khăn trong việc có đủ công nhân trong lực lượng lao động của họ để đáp ứng nhu cầu việc làm. Vào cuối những năm 1990, tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ là 4%, và các công ty gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công nhân. Di cư có thể giúp giảm bớt tình trạng thiếu lao động trong thời kỳ mở rộng kinh tế, đồng thời tăng chi tiêu tiêu dùng và thu thuế cho các chính quyền địa phương và tiểu bang.
Quy tắc di cư đến Hoa Kỳ
Đạo luật Nhập cư và Nhập tịch đóng vai trò là cơ sở cho việc di cư vào Hoa Kỳ và cho phép 675.000 người nhập cư lâu dài hàng năm. Nước này cũng cung cấp tình trạng di cư cho một số lượng người tị nạn nhất định tách biệt với số lượng này. Khi lựa chọn người nhập cư, Hoa Kỳ xem xét những điều như quan hệ gia đình và trình độ công việc độc đáo và tạo ra sự đa dạng hóa trong nước. Mục tiêu của Đạo luật này là bảo vệ nền kinh tế Mỹ bằng cách bổ sung tích cực lực lượng lao động và duy trì thị trường việc làm lành mạnh cho công dân Mỹ.
Nguồn tham khảo: investmentopedia