Home Kiến Thức Kinh Tế Học EBITDA-To-Interest Coverage Ratio là gì?

EBITDA-To-Interest Coverage Ratio là gì?

0

Tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi suất là gì?

Tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi vay là tỷ lệ tài chính được sử dụng để đánh giá độ bền tài chính của một công ty bằng cách kiểm tra xem công ty đó có đủ lợi nhuận ít nhất để trả chi phí lãi vay bằng cách sử dụng thu nhập trước thuế hay không. Cụ thể, nó xem xét tỷ lệ thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao và khấu hao (EBITDA), có thể được sử dụng cho mục đích này.

Tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi suất còn được gọi đơn giản là tỷ lệ bao phủ EBITDA. Sự khác biệt chính giữa tỷ lệ bao phủ EBITDA và tỷ lệ bao phủ lãi vay, là tỷ lệ sau sử dụng thu nhập trước thu nhập và thuế (EBIT), thay vì EBITDA bao trùm hơn.

  • Tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi vay, hoặc tỷ lệ bao phủ EBITDA, được sử dụng để xem mức độ dễ dàng mà một công ty có thể trả lãi trên khoản nợ chưa thanh toán của mình.
  • Công thức chia thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao và khấu hao cho tổng các khoản thanh toán lãi vay, làm cho nó bao hàm hơn tỷ lệ bao trả lãi suất tiêu chuẩn.
  • Tỷ lệ bao phủ cao hơn sẽ tốt hơn, mặc dù tỷ lệ lý tưởng có thể thay đổi theo ngành.

Công thức cho Tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi suất là:

Hình ảnh
Hình ảnh của Sabrina Jiang © Investopedia 2021

Tìm hiểu Tỷ lệ Bao phủ EBITDA trên Lãi suất

Tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi suất lần đầu tiên được sử dụng rộng rãi bởi các chủ ngân hàng mua lại bằng đòn bẩy, những người sẽ sử dụng nó như một màn hình đầu tiên để xác định liệu một công ty mới được tái cấu trúc có thể thực hiện các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình hay không. Tỷ lệ lớn hơn 1 cho thấy rằng công ty có đủ khả năng chi trả lãi vay để thanh toán chi phí lãi vay.

Mặc dù tỷ lệ này là một cách rất dễ dàng để đánh giá liệu một công ty có thể trang trải các chi phí liên quan đến lãi vay hay không, việc áp dụng tỷ lệ này cũng bị hạn chế bởi mức độ phù hợp của việc sử dụng EBITDA (thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao và khấu hao) làm đại lý cho các số liệu tài chính khác nhau. Ví dụ, giả sử rằng một công ty có tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi suất là 1,25; điều này có thể không có nghĩa là nó sẽ có thể trang trải các khoản thanh toán lãi suất của mình vì công ty có thể cần phải chi một phần lớn lợi nhuận của mình để thay thế thiết bị cũ. Vì EBITDA không tính đến các chi phí liên quan đến khấu hao, tỷ lệ 1,25 có thể không phải là một chỉ báo chính xác về độ bền tài chính.

Tính toán và ví dụ về tỷ lệ bao phủ trên lãi suất EBITDA

Có hai công thức được sử dụng cho tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi suất khác nhau một chút. Các nhà phân tích có thể khác nhau về quan điểm xem cái nào thích hợp hơn để sử dụng tùy thuộc vào công ty được phân tích. Chúng như sau:

Phạm vi EBITDA tính theo lãi suất = (EBITDA + thanh toán tiền thuê) / (thanh toán lãi vay + thanh toán tiền thuê)

Tỷ lệ bao phủ lãi vay, là EBIT / chi phí lãi vay.

Như một ví dụ, hãy xem xét những điều sau đây. Một công ty báo cáo doanh thu bán hàng là 1.000.000 đô la. Chi phí lương được báo cáo là 250.000 đô la, trong khi tiền điện nước được báo cáo là 20.000 đô la. Khoản thanh toán tiền thuê là 100.000 đô la. Công ty cũng báo cáo khấu hao là 50.000 đô la và chi phí lãi vay là 120.000 đô la. Để tính toán tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi vay, trước tiên nhà phân tích cần tính EBITDA. EBITDA được tính bằng cách lấy EBIT của công ty (thu nhập trước lãi vay và thuế) và cộng lại số tiền khấu hao và khấu hao.

Trong ví dụ trên, EBIT và EBITDA của công ty được tính như sau:

  • EBIT = doanh thu – chi phí hoạt động – khấu hao = 1.000.000 đô la – (250.000 đô la + 20.000 đô la + 100.000 đô la) – 50.000 đô la = 580.000 đô la
  • EBITDA = EBIT + khấu hao + khấu hao = 580.000 USD + 50.000 USD + 0 USD = 630.000 USD

Tiếp theo, sử dụng công thức tính tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi suất bao gồm thời hạn thanh toán tiền thuê, tỷ lệ bao phủ EBITDA trên lãi suất của công ty là:

  • Mức bảo hiểm EBITDA tính theo lãi suất = (630.000 đô la + 100.000 đô la) / (120.000 đô la + 100.000 đô la)
  • = $ 730,000 / $ 220,000
  • = 3,32

Nguồn tham khảo: investmentopedia