Home Kiến Thức Kinh Tế Học Earnings Before Tax (EBT) là gì?

Earnings Before Tax (EBT) là gì?

0

Thu nhập trước thuế (EBT) là gì

Thu nhập trước thuế (EBT) đo lường hiệu quả hoạt động tài chính của một công ty. Nó là một phép tính thu nhập của một công ty trước khi trừ thuế. Cách tính là doanh thu trừ chi phí, không bao gồm thuế. LNTT là một mục hàng trên báo cáo thu nhập của công ty. Nó cho biết thu nhập của một công ty với giá vốn hàng bán (COGS), lãi vay, khấu hao, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác được khấu trừ từ doanh thu gộp.

Tóm tắt ý chính:

  • Thu nhập trước thuế (EBT) là một phép tính thu nhập của một công ty trước khi thuế được xem xét.
  • LNTT là một mục hàng trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty thể hiện thu nhập của công ty với giá vốn hàng bán và các chi phí hoạt động khác được trừ vào doanh thu gộp.
  • LNTT là một con số quan trọng vì nó loại bỏ ảnh hưởng của thuế khi so sánh các doanh nghiệp và có thể phản ánh hoạt động của một công ty khi so sánh với các công ty cùng ngành.

Tìm hiểu Thu nhập Trước thuế (EBT)

LNTT là khoản tiền được giữ lại trong nội bộ công ty trước khi trừ chi phí thuế. Nó là một thước đo kế toán về lợi nhuận hoạt động và phi hoạt động của một công ty. Tất cả các công ty đều tính toán LNTT theo cùng một cách và đó là “tỷ lệ thuần túy”, nghĩa là nó sử dụng các con số chỉ có trên báo cáo thu nhập. Các nhà phân tích và kế toán thu được LNTT thông qua báo cáo tài chính cụ thể đó. Đầu tiên, một công ty sẽ ghi nhận doanh thu của mình dưới dạng số dòng trên cùng.

Ví dụ: nếu một công ty bán 30 vật dụng với giá 1.000 đô la một chiếc trong tháng Giêng, thì doanh thu của công ty trong khoảng thời gian này là 30.000 đô la. Sau đó, công ty đánh giá COG và trừ con số đó khỏi doanh thu 30.000 đô la. Nếu công ty tiêu tốn 100 đô la để sản xuất một phụ tùng duy nhất, thì giá vốn hàng bán cho tháng 1 của công ty là 3.000 đô la. Điều này có nghĩa là tổng doanh thu của nó là 27.000 đô la (30.000 đô la – 3.000 đô la = 27.000 đô la).

Sau khi một công ty xác định tổng doanh thu của mình, công ty đó sẽ tính tất cả các chi phí hoạt động của mình với nhau và trừ đi con số đó vào tổng doanh thu. Chi phí hoạt động của một công ty có thể bao gồm bất kỳ chi phí nào liên quan đến các hoạt động hàng ngày của công ty, chẳng hạn như tiền lương và tiền công, tiền thuê nhà và các chi phí chung khác. Nếu công ty là một công ty công nghệ với các khoản đầu tư đáng kể vào vốn con người, nó có thể có mức lương 10.000 đô la một tháng và tiền thuê hàng tháng là 1.000 đô la. Chi phí sản xuất cao hơn này có nghĩa là nó sẽ trừ 11.000 đô la tổng chi phí vào tổng doanh thu của mình. Sử dụng ví dụ của chúng tôi ở trên cho công ty công nghệ này, thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao và khấu hao (EBITDA) là 16.000 đô la.

Giả sử công ty không sở hữu tài sản vật chất và thay vào đó chọn thuê máy tính và không gian máy chủ từ Amazon, thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) của công ty cũng sẽ bằng 16.000 đô la. Nếu nó có 1.000 đô la chi phí lãi vay hàng tháng, thì LNTT của nó sẽ là 15.000 đô la.

Thu nhập trước thuế (EBT) như một công cụ để so sánh

LNTT rất quan trọng vì nó loại bỏ ảnh hưởng của thuế khi so sánh giữa các doanh nghiệp. Ví dụ, trong khi các tập đoàn có trụ sở tại Hoa Kỳ phải đối mặt với cùng một mức thuế suất ở cấp liên bang, thì họ phải đối mặt với các mức thuế suất khác nhau ở cấp tiểu bang. Vì các công ty có thể trả các mức thuế khác nhau ở các tiểu bang khác nhau, EBT cho phép các nhà đầu tư so sánh lợi nhuận của các công ty tương tự trong các khu vực pháp lý thuế khác nhau. Hơn nữa, LNTT được sử dụng để tính toán các chỉ số hoạt động, chẳng hạn như tỷ suất lợi nhuận trước thuế.

Nguồn tham khảo: investmentopedia