Home Kiến Thức Kinh Tế Học Earnings Before Interest After Taxes (EBIAT) là gì?

Earnings Before Interest After Taxes (EBIAT) là gì?

0

Thu nhập Trước Lãi sau Thuế (EBIAT) là gì?

Thu nhập trước lãi sau thuế (EBIAT) là một trong số các thước đo tài chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong một quý hoặc một năm.

EBIAT đo lường khả năng sinh lời của một công ty mà không tính đến cấu trúc vốn của nó, là sự kết hợp giữa nợ và phát hành cổ phiếu được phản ánh trong nợ trên vốn chủ sở hữu. EBIAT là một cách để đo lường khả năng của một công ty trong việc tạo ra thu nhập từ hoạt động của mình trong thời kỳ được kiểm tra trong khi xem xét thuế.

EBIAT giống như EBIT sau thuế,

Tóm tắt ý chính:

  • Thu nhập trước lãi sau thuế (EBIAT) đo lường hiệu quả hoạt động của một công ty trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo thời gian.
  • EBIAT bỏ qua cấu trúc vốn của công ty như một yếu tố.
  • EBIAT tiết lộ số tiền mặt mà một công ty có sẵn để trả cho các chủ nợ của mình trong trường hợp thanh lý.

Hiểu về EBIAT

EBIAT không được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính như các biện pháp khác, đặc biệt là lãi suất, thuế, khấu hao và khấu hao (EBITDA). Nó chủ yếu được theo dõi như một cách để theo dõi lượng tiền mặt mà một công ty có sẵn để trả các nghĩa vụ nợ của mình. Nếu công ty không có khấu hao hoặc khấu hao nhiều, EBIAT có thể được theo dõi chặt chẽ hơn.

EBIAT coi thuế như một khoản chi phí liên tục nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, đặc biệt nếu công ty có lãi. Việc tính toán EBIAT loại bỏ bất kỳ lợi ích thuế nào có thể thu được từ việc vay nợ. Do đó, thước đo cung cấp một bức tranh chính xác về tài chính của công ty bằng cách loại bỏ các yếu tố có khả năng thúc đẩy hoặc làm giảm sức mạnh tài chính của công ty.

Ví dụ về tính toán EBIAT

Tính toán cho EBIAT rất đơn giản. Nó là EBIT của công ty x (1 – Thuế suất). EBIT của một công ty được tính theo cách sau:

EBIT = doanh thu – chi phí hoạt động + thu nhập ngoài hoạt động

Như một ví dụ, hãy xem xét những điều sau đây. Công ty X báo cáo doanh thu bán hàng là 1.000.000 đô la trong năm. Trong cùng kỳ, công ty báo cáo thu nhập từ hoạt động kinh doanh là 30.000 đô la. Giá vốn hàng bán của công ty là 200.000 đô la, trong khi khấu hao và khấu hao được báo cáo là 75.000 đô la. Chi phí bán hàng, chi phí chung và chi phí quản lý là 150.000 đô la và các chi phí linh tinh khác là 20.000 đô la. Công ty cũng báo cáo một khoản chi phí đặc biệt một lần là 50.000 đô la trong năm.

Trong ví dụ này, EBIT sẽ được tính như sau:

EBIT = 1.000.000 USD – (200.000 USD + 75.000 USD + 150.000 USD + 20.000 USD + 50.000 USD) + 30.000 USD = 535.000 USD

Nếu thuế suất đối với Công ty X là 30% thì EBIAT được tính như sau:

EBIAT = EBIT x (1 – thuế suất) = 535.000 đô la x (1 – 0,3) = 374.500 đô la

Một số nhà phân tích cho rằng không nên đưa khoản chi phí đặc biệt vào tính toán vì nó không lặp lại. Việc bao gồm nó là tùy thuộc vào quyết định của nhà phân tích thực hiện tính toán.

Quyết định có thể phụ thuộc vào mức độ chi phí đặc biệt, nhưng những loại chi tiết đơn hàng này có thể có ý nghĩa quan trọng. Trong ví dụ này, nếu chi phí đặc biệt một lần được loại trừ khỏi tính toán, các con số sau sẽ dẫn đến:

EBIT không có chi phí đặc biệt = $ 585,000

EBIAT không có chi phí đặc biệt = $ 409,500

Nếu không bao gồm chi phí đặc biệt, EBIAT của Công ty X cao hơn 9,4%, điều này có thể ảnh hưởng đến những người ra quyết định.

Nguồn tham khảo: investmentopedia