Phân kỳ là gì?
Sự phân kỳ là khi giá của một tài sản di chuyển theo hướng ngược lại của một chỉ báo kỹ thuật, chẳng hạn như một bộ dao động hoặc đang di chuyển ngược lại với các dữ liệu khác. Sự phân kỳ cảnh báo rằng xu hướng giá hiện tại có thể đang suy yếu và trong một số trường hợp có thể dẫn đến giá thay đổi hướng.
Có sự phân kỳ dương và âm. Sự phân kỳ dương cho thấy giá tài sản có thể tăng cao hơn. Sự phân kỳ âm báo hiệu rằng tài sản có thể giảm xuống.
:max_bytes(150000):strip_icc():format(webp)/dotdash_INV-final-Divergence-Definition-and-Uses-Apr-2021-01-41d9b314d3a645118a911367acce55a7.jpg)
Hình ảnh của Sabrina Jiang © Investopedia 2021
- Sự khác biệt có thể xảy ra giữa giá của tài sản và hầu hết mọi chỉ báo hoặc dữ liệu kỹ thuật hoặc cơ bản. Mặc dù vậy, sự phân kỳ thường được các nhà giao dịch kỹ thuật sử dụng khi giá di chuyển theo hướng ngược lại của một chỉ báo kỹ thuật.
- Tín hiệu phân kỳ tích cực giá có thể bắt đầu tăng cao hơn sớm. Nó xảy ra khi giá đang thấp hơn nhưng một chỉ báo kỹ thuật đang di chuyển cao hơn hoặc cho thấy tín hiệu tăng giá.
- Sự phân kỳ âm chỉ ra mức giá thấp hơn trong tương lai. Nó xảy ra khi giá đang tăng cao hơn nhưng một chỉ báo kỹ thuật đang di chuyển thấp hơn hoặc cho thấy tín hiệu giảm giá.
- Sự phân kỳ không chỉ được dựa vào vì nó không cung cấp các tín hiệu giao dịch kịp thời. Sự phân kỳ có thể tồn tại trong một thời gian dài mà không có sự đảo chiều giá xảy ra.
- Sự phân kỳ không xuất hiện cho tất cả các lần đảo chiều giá chính, nó chỉ xuất hiện trên một số.
Sự phân kỳ cho bạn biết điều gì
Sự phân kỳ trong phân tích kỹ thuật có thể báo hiệu một động thái giá tích cực hoặc tiêu cực lớn. Sự phân kỳ dương xảy ra khi giá của một tài sản tạo ra mức thấp mới trong khi một chỉ báo, chẳng hạn như dòng tiền, bắt đầu tăng. Ngược lại, phân kỳ âm là khi giá tạo mức cao mới nhưng chỉ báo đang được phân tích tạo mức cao thấp hơn.
Các nhà giao dịch sử dụng sự phân kỳ để đánh giá động lượng cơ bản trong giá của một tài sản và để đánh giá khả năng giá đảo chiều. Ví dụ: các nhà đầu tư có thể vẽ biểu đồ dao động, như Chỉ số Sức mạnh Tương đối (RSI), trên biểu đồ giá. Nếu cổ phiếu đang tăng và tạo mức cao mới, lý tưởng nhất là chỉ báo RSI cũng đang đạt mức cao mới. Nếu cổ phiếu đang tạo mức cao mới, nhưng chỉ báo RSI bắt đầu tạo mức cao thấp hơn, điều này cảnh báo xu hướng tăng giá có thể đang suy yếu. Đây là phân kỳ âm. Sau đó, nhà giao dịch có thể xác định xem họ muốn thoát khỏi vị thế hoặc đặt lệnh cắt lỗ trong trường hợp giá bắt đầu giảm.
Sự phân kỳ tích cực là tình huống ngược lại. Hãy tưởng tượng giá cổ phiếu đang tạo ra mức thấp mới trong khi chỉ báo RSI tạo mức thấp cao hơn với mỗi lần biến động của giá cổ phiếu. Các nhà đầu tư có thể kết luận rằng các mức thấp nhất của giá cổ phiếu đang mất dần đà giảm và sự đảo ngược xu hướng có thể sớm xảy ra sau đó.
Phân kỳ là một trong những cách sử dụng phổ biến của nhiều chỉ báo kỹ thuật, chủ yếu là các chỉ báo dao động.
Sự khác biệt giữa Phân kỳ và Xác nhận
Sự phân kỳ là khi giá và chỉ báo nói với nhà giao dịch những điều khác nhau. Xác nhận là khi chỉ báo và giá hoặc nhiều chỉ báo nói với nhà giao dịch cùng một điều. Lý tưởng nhất là các nhà giao dịch muốn xác nhận để tham gia giao dịch và trong khi giao dịch. Nếu giá tăng, họ muốn các chỉ báo của họ báo hiệu rằng giá có khả năng sẽ tiếp tục.
Hạn chế của việc sử dụng phân kỳ
Điều này cũng đúng với tất cả các hình thức phân tích kỹ thuật, nhà đầu tư nên sử dụng kết hợp các chỉ báo và kỹ thuật phân tích để xác nhận sự đảo ngược xu hướng trước khi chỉ hành động dựa trên phân kỳ. Sự phân kỳ sẽ không xuất hiện cho tất cả các lần đảo chiều giá, do đó, một số hình thức phân tích hoặc kiểm soát rủi ro khác cần được sử dụng cùng với sự phân kỳ.
Ngoài ra, khi sự phân kỳ xảy ra, điều đó không có nghĩa là giá sẽ đảo chiều hoặc sự đảo chiều sẽ sớm xảy ra. Sự phân kỳ có thể kéo dài trong một thời gian dài, vì vậy chỉ hành động theo nó có thể dẫn đến thiệt hại đáng kể nếu giá không phản ứng như mong đợi.
Nguồn tham khảo: investmentopedia