Home Kiến Thức Kinh Tế Học Cash Flow Statement là gì?

Cash Flow Statement là gì?

0

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính cung cấp dữ liệu tổng hợp về tất cả các dòng tiền mà một công ty nhận được từ các hoạt động đang diễn ra và các nguồn đầu tư bên ngoài. Nó cũng bao gồm tất cả các dòng tiền chi trả cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư trong một thời kỳ nhất định.

Báo cáo tài chính của một công ty cung cấp cho các nhà đầu tư và nhà phân tích bức chân dung về tất cả các giao dịch diễn ra trong hoạt động kinh doanh, nơi mọi giao dịch đều đóng góp vào sự thành công của nó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được cho là trực quan nhất trong tất cả các báo cáo tài chính vì nó tuân theo nguồn tiền mà doanh nghiệp tạo ra theo ba cách chính — thông qua hoạt động, đầu tư và tài trợ. Tổng của ba phân đoạn này được gọi là dòng tiền ròng.

Ba phần khác nhau này của báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể giúp các nhà đầu tư xác định giá trị cổ phiếu của một công ty hoặc toàn bộ công ty.

Tóm tắt ý kiến chính

  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp dữ liệu về tất cả các dòng tiền vào mà một công ty nhận được từ các hoạt động đang diễn ra và các nguồn đầu tư bên ngoài.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm tiền mặt do doanh nghiệp tạo ra thông qua các hoạt động, đầu tư và tài trợ — tổng số tiền này được gọi là lưu chuyển tiền tệ ròng.
  • Phần đầu tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, bao gồm các giao dịch từ tất cả các hoạt động kinh doanh hoạt động.
  • Dòng tiền từ đầu tư là phần thứ hai của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và là kết quả của lãi và lỗ đầu tư.
  • Dòng tiền từ hoạt động tài chính là phần cuối cùng, cung cấp một cái nhìn tổng quan về tiền mặt được sử dụng từ nợ và vốn chủ sở hữu.
2:28

Hiểu dòng tiền

Cách thức hoạt động của báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mọi công ty bán và chào bán cổ phiếu của mình ra công chúng phải nộp báo cáo tài chính và báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC). Ba báo cáo tài chính chính là bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một tài liệu quan trọng giúp các bên quan tâm có được cái nhìn sâu sắc về tất cả các giao dịch thông qua một công ty.

Có hai nhánh kế toán khác nhau – dồn tích và tiền mặt. Hầu hết các công ty đại chúng sử dụng kế toán dồn tích, có nghĩa là báo cáo thu nhập không giống với tình hình tiền mặt của công ty. Tuy nhiên, báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào kế toán tiền mặt.

Các công ty có lợi nhuận có thể không quản lý đầy đủ dòng tiền, đó là lý do tại sao báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một công cụ quan trọng đối với các công ty, nhà phân tích và nhà đầu tư. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chia thành ba hoạt động kinh doanh khác nhau: hoạt động, đầu tư và tài trợ.

Hãy xem xét một công ty bán một sản phẩm và mở rộng tín dụng cho việc bán hàng cho khách hàng của họ. Mặc dù Công ty công nhận rằng doanh thu là doanh thu, công ty có thể không nhận được tiền mặt cho đến một ngày sau đó. Công ty kiếm được lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đóng thuế thu nhập trên báo cáo đó, nhưng việc kinh doanh có thể mang lại nhiều hơn hoặc ít hơn tiền mặt so với doanh thu hoặc số liệu thu nhập.

Các nhà đầu tư và nhà phân tích nên sử dụng phán đoán tốt khi đánh giá những thay đổi đối với vốn lưu động, vì một số công ty có thể cố gắng tăng dòng tiền của họ trước kỳ báo cáo.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

Phần đầu tiên của báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh (CFO) và bao gồm các giao dịch từ tất cả các hoạt động kinh doanh hoạt động. Phần lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh bắt đầu với thu nhập ròng, sau đó đối chiếu tất cả các khoản mục không phải tiền mặt với các khoản mục tiền mặt liên quan đến hoạt động kinh doanh. Vì vậy, nói cách khác, đó là thu nhập ròng của công ty, nhưng ở dạng tiền mặt.

Phần này báo cáo các luồng tiền và luồng ra xuất phát trực tiếp từ các hoạt động kinh doanh chính của công ty. Các hoạt động này có thể bao gồm mua và bán hàng tồn kho và vật tư, cùng với việc trả lương cho nhân viên của họ. Bất kỳ hình thức nào khác của dòng vào và ra như đầu tư, nợ và cổ tức không được bao gồm.

Các công ty có thể tạo ra đủ dòng tiền dương để tăng trưởng hoạt động. Nếu không tạo ra đủ, họ có thể cần phải đảm bảo tài chính cho tăng trưởng bên ngoài để mở rộng.

Ví dụ, tài khoản phải thu là tài khoản không dùng tiền mặt. Nếu các khoản phải thu tăng trong kỳ, điều đó có nghĩa là doanh số bán hàng đã tăng nhưng không nhận được tiền mặt tại thời điểm bán hàng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ khấu trừ các khoản phải thu khỏi thu nhập ròng vì nó không phải là tiền mặt. Dòng tiền từ phần hoạt động cũng có thể bao gồm các khoản phải trả, khấu hao, khấu hao và nhiều khoản mục trả trước được ghi nhận là doanh thu hoặc chi phí, nhưng không có dòng tiền liên quan.

Dòng tiền từ đầu tư

Đây là phần thứ hai của báo cáo lưu chuyển tiền tệ xem xét các dòng tiền từ đầu tư (CFI) và là kết quả của lãi và lỗ đầu tư. Phần này cũng bao gồm tiền mặt chi cho tài sản, nhà máy và thiết bị. Phần này là nơi các nhà phân tích xem xét để tìm ra những thay đổi trong chi tiêu vốn (capex).

Khi vốn đầu tư tăng, điều đó thường có nghĩa là dòng tiền giảm. Nhưng đó không phải lúc nào cũng là điều xấu, vì nó có thể chỉ ra rằng một công ty đang đầu tư vào các hoạt động trong tương lai của mình. Các công ty có vốn đầu tư cao thường là những công ty đang phát triển.

Mặc dù dòng tiền dương trong phần này có thể được coi là tốt, nhưng các nhà đầu tư sẽ thích các công ty tạo ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh – không phải thông qua các hoạt động đầu tư và tài trợ. Các công ty có thể tạo ra dòng tiền trong phần này bằng cách bán thiết bị hoặc tài sản.

Dòng tiền từ tài trợ

Dòng tiền từ hoạt động tài trợ (CFF) là phần cuối cùng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Phần này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tiền mặt được sử dụng trong tài trợ kinh doanh. Nó đo lường dòng tiền giữa một công ty với chủ sở hữu và các chủ nợ của nó, và nguồn của nó thường là từ nợ hoặc vốn chủ sở hữu. Những con số này thường được báo cáo hàng năm trên báo cáo 10-K của công ty cho các cổ đông.

Các nhà phân tích sử dụng dòng tiền từ phần tài chính để xác định số tiền mà công ty đã trả thông qua cổ tức hoặc mua lại cổ phiếu. Nó cũng hữu ích để giúp xác định cách một công ty huy động tiền mặt để tăng trưởng hoạt động.

Tiền mặt thu được hoặc hoàn trả từ các nỗ lực gây quỹ, chẳng hạn như vốn chủ sở hữu hoặc nợ, được liệt kê ở đây, cũng như các khoản vay được thực hiện hoặc hoàn trả.

Khi dòng tiền từ hoạt động tài trợ là một số dương, điều đó có nghĩa là có nhiều tiền vào công ty hơn là chảy ra ngoài. Khi con số âm, điều đó có thể có nghĩa là công ty đang trả hết nợ hoặc đang thực hiện thanh toán cổ tức và / hoặc mua lại cổ phiếu.

Nguồn tham khảo: investmentopedia