Home Blog

Các loại biểu đồ trong Forex

Các biểu đồ thể hiện những thay đổi về giá của các công cụ tài chính. Trên thực tế, đây là cách thông dụng nhất để mô phỏng và phân tích các biến động của tỷ giá hối đo|i. Tất cả những yếu tố của phân tích kỹ thuật m{ chúng ta xem xét phía dưới sẽ đều dựa trên những biểu đồ này.

Có ba loại biểu đồ tùy thuộc vào cách mà giá cả được phản ánh: biểu đồ đường thẳng, biểu đồ thanh và biểu đồ nến Nhật Bản. Bản thân các biểu đồ này hoàn toàn không phải là lý do để mở một trạng thái trên thị trường; chúng cần được phân tích và sử dụng kết hợp cùng với các tín hiệu xác nhận của các chỉ báo kỹ thuật.

Biểu đồ đường thẳng

Biểu đồ đường thẳng

Biểu đồ đường thẳng là loại biểu đồ đầu tiên . Đây là loại biểu đồ được tạo ra bằng cách nối các giá trị đóng cửa của phiên giao dịch trong một khoảng thời gian xác định bằng một đường thẳng. Khoảng thời gian có thể là 1 phút, 15 phút, 1 giờ, 4 giờ, hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và cứ như vậy. Biểu đồ đường thẳng cũng có thể được tạo ra bằng cách sử dụng các giá trị giá mở cửa.

Biểu đồ dạng thanh

Biểu đồ dạng thanh

Biểu đồ dạng thanh được thể hiện bằng c|c thanh đứng biểu diễn sự thay đổi của mức giá trong một khoảng thời gian xác định. Ví dụ, nếu khoảng thời gian là 1 giờ thì một thanh đứng sẽ thể hiện sự thay đổi của mức giá trong 1 giờ đó. Nếu khoảng thời gian là 4 giờ thì một thanh đứng sẽ thể hiện sự thay đổi của mức giá trong 4 giờ. Sự chênh lệch giữa mức giá

đóng cửa của một thanh đứng và mức giá mở cửa của thanh đứng liền sau được gọi là khoảng chênh. Khoảng chênh thường được sử dụng nhiều trên thị trường chứng khoán, vì thị trường này không hoạt động 24 giờ một ngày. Ngoài ra một số hợp đồng cũng được thỏa thuận sau khi phiên giao dịch kết thúc, điều này làm cho thị trường có một mức chênh khi mở cửa vào ngày tiếp theo (Hình 2A).

Thanh thể hiện giá lên được tạo thành khi mức giá có xu hướng tăng, do đó giá mở cửa thấp hơn giá đóng cửa. Nếu giá mở cửa cao hơn giá đóng cửa thì ta có thanh thể hiện giá xuống.

Biểu đồ nến Nhật Bản

Biểu đồ nến Nhật Bản

Biểu đồ nến Nhật Bản phương pháp xuất hiện sớm nhất và phổ biến nhất khi biểu diễn sự biến động của các thị trường. Nó được phát triển bởi một thương gia buôn bán lúa gạo người Nhật tên là Homma Munehisa vào thế kỷ XVI. Ông nhận ra có thể dự báo giá cả trong tương lai thông qua phân tích diễn biến của nó trong quá khứ. Homma thấy rằng các mô hình nến thường có xu hướng lặp lại nên ông bắt đầu phân tích chúng và trở thành một nhà buôn rất thành công. Đến tận ngày nay, nến Nhật Bản vẫn là phương pháp phân tích thị trường phổ biến nhất. Biểu đồ nến rất giống với biểu đồ dạng thanh vì chúng chỉ ra chiều của các xu hướng trên thị trường.

Thông thường, thân chính của một nến thể hiện giá lên sẽ có màu trắng còn thân chính của một nến thể hiện giá xuống sẽ có màu đen (Hình 2C). Bóng trên, đối với nến giá lên là khoảng cách giữa giá đóng cửa và giá cao nhất trong giai đoạn mà nó thể hiện, đối với nến giá xuống là khoảng cách giữa giá mở cửa với giá cao trong giai đoạn mà nó thể hiện.

Bóng dưới, đối với nên giá lên là khoảng cách giữa giá mở cửa và giá thấp trong giai đoạn mà nó thể hiện, đối với nến giá xuống là khoảng cách giữa giá đóng cửa và giá thấp trong giai đoạn mà nó thể hiện. Cần lưu ý là các nến cũng có thể tạo thành các khoảng chênh giá.

Ưu điểm của thị trường Forex so với các thị trường khác

Các thtrường tài chính bao gồm: 

  • Thtrường chng khoán bao gồm thtrường cphiếu và trái phiếu
  • Các thtrường hàng hóa
  • Thtrường các công cphái sinh
  • Thtrường forex

Các cp tiền tlà công ctài chính ca thtrường Ngoi hối. Ti đây người ta dùng mt loi tiền tnày đđi lấy mt loi tiền tkhác. Trong thtrường Ngoi hối, mt đồng tiền không thtăng giá mãi vì điều đó có nghĩa là mt đồng tiền khác strnên hoàn toàn mất giá và chshu ca nó sbphá sn. Về mt lý thuyết, bất cquốc gia nào cũng có thể ở bvc phá sn và đồng tiền ca nó có nguy cơ mất giá mnh, tuy nhiên, đây là hin tượng rất hiếm khi xy ra trong nền kinh tế hin đi.

Sphthuc ln nhau ca các nền kinh tế cũng đồng nghĩa vi vic bất ckhi nào mt smất cân bằng kinh tế ln gia hai quốc gia xuất hin thì biến đng tgiá cũng đồng thi din ra và các chính phsbuc phi có bin pháp can thip kp thi. Hầu hết đồng tiền ca các quốc gia đều được gắn vi mt trong tám đồng tiền mnh ca thế gii chiếm ti 99% doanh số giao dch ca thtrường Ngoi hối hoc gắn vi rbao gồm tất ccác đồng tiền này.

Đó là lý do vì sao sphá sn ca mt quốc gia li có khnăng gây ra mt cuc khng hong sâu rng hơn nhiều trong hthống kinh tế thế gii nói chung. Các nước phát trin luôn luôn hướng ti scân bằng trong các quan hkinh tế, và xu hướng này được phn ánh rõ nét trong tgiá hối đoái. 

Tiếp theo, chúng ta stìm hiu skhác bit gia cơ hi đầu tư trên thtrường Ngoi hối vi các thtrường tài chính khác. 

Vốn đầu tư ít 

Chvi vài chc hay vài trăm đô-la M, nhà đầu tư đã có ththam gia giao dch Ngoi hối, điều này khiến rào cn tham gia thtrường trnên rất nh. Thtrường ngoi hối còn cho phép các nhà kinh doanh sdng đòn by, giúp hcó cơ hi sdng nguồn vốn ln gấp vài trăm lần số tiền ký quban đầu trong tài khon ca mình.

Mt khon đầu tư nhshn chế bn to ra li nhun ln. Tuy nhiên, nó slà phương tin hoàn ho đbn thgiao dch thc sbằng tiền tht và trên thtrường tht. Kinh doanh thành công đòi hi bn phi đầu tư nhiều thi gian và srèn luyn. Thế nên nhng ai chăm chvà biết duy trì nguyên tắc đầu tư sgt hái được rất nhiều thành công. Thc tế là tlli nhun/vốn đầu tư trên thtrường Ngoi hối mra cho các nhà kinh doanh ti đây cơ hi mà không thtrường nào có được. 

Tính thanh khon cao 

Do số lượng đông đo các thành phần tham gia vào thtrường và khối lượng giao dch khng lồ, bất kỳ giao dch tiền tnào trên th́

trường Ngoi hối cũng được thc hin nhanh chóng chtrong vòng mt vài giây và (quan trng hơn) là theo đúng giá thtrường. Hai yếu tố này hoàn toàn đối lp vi thtrường cphiếu. Trên thtrường cphiếu, ngày giao dch bgii hn chtrong vòng vài givà vic mt cphiếu được chào bán mt mc giá nào đó không có nghĩa là bn có thmua cphiếu đó vi khối lượng mong muốn ti mc giá đó hay là gần đó. 

Ddàng tiếp c

Về mt kthut, mt nhà kinh doanh chcần có mt máy tính cá nhân có nối mng Internet là có ththam gia giao dch. Nhà kinh doanh phi ký hp đồng vi nhà môi gii, sau đó ti và cài đt phần mềm giao dch trên máy tính ca mình. 

Không cần nơi làm vic cố đnh 

Bn có ththc hin giao dch bất kỳ đâu: nhà, cơ quan, thm chí cả ở ngoài tri. Hình nh mt nhà kinh doanh vi chiếc máy tính xách tay ca mình qutht vô cùng thích hp đqung cáo cho thtrường Ngoi hối. Đương nhiên, khi thc hin mt công vic nghiêm túc bao gingười ta cũng cần phi tp trung cao đ, và mt môi trường thun li cho vic đó là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, nhà kinh doanh ngoi hối không bbó buc vào thi gian hay đa đim giao dch, điều này sthun li hơn rất nhiều cho nhng nhà kinh doanh không chuyên, chdành mt phần thi gian vào vic đầu tư Ngoi hối. 

Thtrường hot đng liên t

Bn có ththc hin giao dch 24 gimt ngày, năm ngày mt tuần tthHai đến thSáu. Điều này giúp bn phn ng ngay lp tc truc các skin không lường trước. 

Chi phí xlý giao dch thấp 

Đối vi mt khách hàng, chi phí xlý giao dch là khong chênh lch gia giá chào mua và giá chào bán (spread), không bao gồm các chi phí cho máy tính và truy cp Internet. Nhchi phí xlý giao dch thấp và không có hoa hồng môi gii mà các nhà kinh doanh cá nhân có thddàng tham gia giao dch Ngoi hối như mt hình thc đầu tư đơn gin và thun tin chvi nhng khon tiền ký qunh

Số lượng công cgiao dch phong phú 

Rất nhiều cp tiền tcó tính thanh khon cao được giao dch hàng ngày trên thtrường ngoi hối. Trên cùng mt phần mềm giao dch, bên cnh kinh doanh hối đoái tiền t, các nhà môi gii cũng thường cung cấp ccác Hp đồng Chênh lch, hay còn gi là CFD (Contracts for Difference), kim loi quý (vàng, bc), và các hp đồng tương lai cho khách hàng ca mình.

Các nhà kinh doanh có thla chn các cp tiền tphù hp nhất vi chiến lược kinh doanh ca mình đồng thi đầu tư vào các công cgiao dch khác nhằm qun lý ri ro mt cách hiu qu. Cần lưu ý rằng, khái nim “đi lên” (bull market) hay “đi xuống” (bear market) trên thtrường Ngoi hối chmang tính tương đối bi trong cùng mt giao dch chúng ta mua vào mt ngoi tnày cũng có nghĩa là chúng ta đang bán ra mt ngoi tkhác.

Trong cp tiền tđó, mt đồng tiền gim giá thì cũng có nghĩa là đồng tiền kia đang tăng giá và nhà kinh doanh có thkiếm li tcđồng tiền đang tăng giá ln đồng tiền đang gim giá. Bi vy, thtrường nhìn chung không bao gitri qua cái gi là tình trng “đi xuống”.

Điều này không giống như trên thtrường cphiếu, khi tình trng “đi lên” được coi là bình thường, và mt nhà kinh doanh mong muốn kiếm li tmt cphiếu đang gim giá sphi đối mt vi nhiều khó khăn về mt kthut và nhìn chung là phi gánh chu mc ri ro cao. Thường thì vic này gần như là không thti các thtrường cphiếu chưa phát trin đầy đ

Chúng ta hãy cùng xem xét mt cách cthhơn skhác bit gia thtrường Ngoi hối và thtrường cphiếu. Như đã nói trên, điều quan trng nhất đối vi thtrường cphiếu là giá cphi đi lên, đây cũng được xem là điều kin thun li nhất cho vic kiếm li nhng thtrường có quy mô nhvà vi các cphiếu có tính thanh khon không cao.

Bên cnh đó, trong số rất nhiều công ty khác nhau được niêm yết trên thtrường, trước khi đưa ra quyết đnh la chn mt cphiếu nào đó, bn cần phi nghiên cu lĩnh vc kinh doanh mà công ty đó đang hot đng. Hơn na, bn còn cần phi có nhng hiu biết cơ bn về các chsố tài chính cũng như biết cách đc báo cáo tài chính hàng quý và thường niên ca các công ty này nhằm đánh giá được vthế tài chính và mc đhấp dn đầu tư ca chúng. Hãy cùng nhìn vào bng dưới đây: 

Thtrường chng khoán  Thtrường Ngoi hối
Mt giao dch chđược thc hin trong trường hp người mua muốn mua và người bán muốn bán mt lượng cổ 

phiếu nào đó. Do đó, tính thanh khon luôn là mt vấn đề.

Luôn có mt số lượng ln người mua và người bán trên thtrường nên thanh khon được luôn đm bo.
Các giao dch chđược xlý trong thi gian làm vic ca mt phiên giao dch. Giao dch được xlý 24 gimt ngày.
Ctc được trvào mt thi đim nhất đnh cho m

khong thi gian xác đnh nào đó.

Mt khon chênh lch lãi suất khi đmt trng thái giao dch mqua đêm sđược cng vào hoc trđi trên số dư tài khon giao dch hàng ngày
Thông thường khách hàng phi thanh toán toàn bgiá trca giao dch. Sdng đòn by cho phép khách hành chphi ký qu1% giá trgiao dch.
Trmt vài trường hp ngoi l, mt giao dch phi lần lượt tri qua hai quá trình riêng rlà mua và bán, có nghĩa là bn phi mua vào rồi sau đó mi có thbán ra mt cphiếu nào đó. Các giao dch được xlý như sau: mt nhà kinh doanh có thmua vào mt loi tiền trồi sau đó bán ra hoc bán ra trước rồi mua vào sau.
Hoa hồng ca nhà môi gii có thlên ti 1% giá trgiao dch. Không có hoa hồng môi gii, chi phí xlý giao dch chính là khong chênh lch gia giá chào mua và giá chào bán.
Các giao dch được thanh toán bằng đồng tiền ca quốc gia nơi các giao dch đó din ra. Vì vy, các nhà kinh doanh phi chu chi phí chuyn đi ngoi tcũng như ri ro thay đi tgiá hối đoái theo chiều hướng bất li. Số dư trên tài khon giao dch ca mt khách hàng được tính bằng mt loi ngoi txác đnh bất kngười đó đang giao dch vi các cp tiền tnào (ví d, nếu số dư trên tài khon giao dch ca khách hàng là đô-la Mvà khách hàng thc hin giao dch trên cp GBP/JPY thì li nhun hay thua lca anh ta đều sđược tđng quy đi ra đồng đô-la Mtheo tgiá ti thi đim quy đi).

Hãy cùng tiếp tc so sánh thtrường Ngoi hối vi thtrường các hp đồng tương lai. Đầu tiên, khối lượng giao dch ca thtrường Ngoi hối ln gấp 45 lần khối lượng giao dch ca thtrường tương lai. Bng sau đây chra nhng khác bit cơ bn gia hai thtrường này: 

Ưu đim Thtrường 

Ngoi hối

Thtrường 

tương lai

Tlđòn by lên ti 1:100, 1:200 hoc cao hơn na.  Có  Không
Nhà kinh doanh có thddàng kim tra tính chính xác ca các mc giá được niêm yết  Có  Không
Không phi chu phí môi gii khi giao dch  Có  Không
Giao dch suốt 24 gitrong ngày  Có  Không

Giờ giao dịch trong Forex

Thtrường ngoi hối là thtrường phi tp trung. Nó bao gồm tất ccác thành phần tham gia được kết nối vi nhau bằng hthống thanh toán đin t. Nó hot đng suốt 24 gimi ngày và 5 ngày mt tuần. Tuy nhiên, gilàm vic thì được chia thành mt vài múi giờ như sau: 

Múi giờ  M  London, Anh Nhật Bn, Tokyo
Tokyo, mc 7:00 tối  0:00  9:00 sáng
Tokyo, đóng c 4:00 sáng.  9:00 sáng  6:00 chiều
London, mc 3:00 sáng  8:00 sáng  5:00 chiều
London, đóng c 0:00  5:00 sáng  2:00 chiều
New York, mc 8:00 sáng  1:00 đêm  10:00 tối
New York, đóng c 5:00 chiều  10:00 đêm  7:00 sáng

Phiên giao dch châu Á, Tokyo 

Giá trgiao dch giao ti đây chiếm khong 17% tng giá trgiao dch toàn thtrường. 

Thanh khon ca thtrường tương đối thấp trong phiên giao dch này. Tuy nhiên đây li là phiên mca đầu tiên trong ngày giao dch và các nhà kinh doanh châu Âu thường sdng dliu kết quả ở đây đphân tích thtrường. Giá trgiao dch ln nhất trong phiên này là ca đồng Yên Nht, theo sau là đô-la Australia và New Zealand. 

Giá trgiao dch tính theo các cp tiền t

USD/JPY – 69%, EUR/USD – 13%, EUR/JPY – 4%, các cp tiền tkhác – 14%. 

Phiên giao dch châu Âu, London 

Giá trgiao dch giao ngay ti đây chiếm khong 55% tng giá trtoàn thtrường. 

Đây là phiên giao dch quan trng nhất xét về khối lượng và mc đhot đng ca nhng người tham gia. Nó có tính thanh khocao nhất. Phần ln các nhà môi gii đều có đi din hoc công ty con ti London. 

Phiên giao dch M, New York 

Giá trgiao dch giao ngay ti đây chiếm khong 28%. 

Phiên giao dch Mxếp thhai sau phiên giao dch châu Âu xét về khối lượng giao dch. 

Giá trgiao dch ln nhất được thc hin ti phiên giao dch ca châu Âu, khong t1 gichiều ti 5 gichiều giLondon. Sau 5 gichiều giLondon, tần suất hot đng ca thtrường gim khong 50% và din ra chyếu California (M) vào cuối phiên, đây cũng là thi đim chuyn giao gia phiên giao dch Mvà châu Âu. 

Theo truyền thống, biến đng tgiá trong suốt phiên giao dch ti Mthường bị ảnh hưởng rất nhiều bi thtrường cphiếu và trái phiếu. Mối tương quan gia các thtrường này có thnhn thấy mt cách rõ nét nhất ti đây. 

Vic biết gigiao dch ca các thtrường tài chính khác nhau cũng hết sc quan trng. Thi gian giao dch được nêu trong bng sau: 

Thtrường  Gigiao dch (GMT)
Ngoi hối, Kim loi giao ngay 24 gi, ThHai đến ThSáu
Chng khoán M, CFD  4:30 chiều – 11:00 đêm, ThHai đến ThSáu
Năng lượng  2:00 sáng – 9:30 tối, ThHai đến ThSáu
Hàng hóa tương lai  2:30 sáng – 4:00 sáng, 5:30 chiều – 9:15 tối, ThHai đến ThSáu

Li thế ca vic thtrường Ngoi hối hot đng suốt 24 gilà nó sphn ng ngay lp tc đối vi nhng skin có tác đng ln. Trong trường hp có các tin tc bất li, nhà kinh doanh cũng không cần phi chđến gimca ca mt phiên giao dch nào đó đcó thđóng tất ccác trng thái giao dch ca mình.

Rủi ro có thể gặp phải khi giao dịch Forex

Đối vi rất nhiều người, t“ri ro” mang mt ý nghĩa tiêu cc. Tuy nhiên mi hành đng ca chúng ta đều cha đng ri ro theo cách này hay cách khác. Thtrường Ngoi hối bn thân nó không cha bất cmt ri ro nào và được coi là trung lp bi tng li nhun và thua lca toàn thtrường luôn luôn cân bằng. 

Trong tiếng Trung Quốc ch“ri ro” bao gồm hai biu tượng, mt chs“nguy him” và mt chỉ “cơ hi”. Chúng ta chu nguy him nhằm có đượcơ hi. Li nhun thu được trên thtrường Ngohối là phần thưởng cho vic gánh chu ri ro và mc đca nó stương đương vi mc đri ro. 

Ri ro ca mt khon đầu tư là khnăng khon đầu tư đó mất giá tr, khnăng thua lcàng cao thì ri ro càng ln. Nhưng làm thế nào ước lượng được ri ro? Có rất nhiều loi ri ro, và phương pháp đánh giá khnăng gây thua lca chúng cũng khác nhau. Ri ro có thđược đnh lượng (thua ltiềm n) hoc đnh tính (khnăng xy ra thua l).

Nhà kinh doanh luôn có thhn chế ri ro bằng cách xác đnh mc thua ltối đa mà chúng có thgây ra. Nhng nhà kinh doanh mi bắt đầu thường cố đt ra gii hn cắt lcàng gần vi giá thtrường càng tốt mà không hiu rằng làm như vy là hđã tăng đáng kkhnăng thua lxy ra mc dù bn thân khon lđó có thkhông ln. Các phương pháp qun lý ri ro được sdng đtăng khnăng li nhun và gim thiu thua l. Vy các nhà kinh doanh sgp phi nhng loi ri ro nào trên thtrường Ngoi hối? 

Ri ro tgiá 

Ri ro tgiá là ri ro gắn liền vi sthay đi tgiá niêm yết ca các loi tiền ttrên thtrường. Thc ra, nhng thay đi này cũng chính là điều chúng ta mong đi khi đầu tư vào thtrường Ngoi hối. Đây là ri ro ln nhất trong tất ccác loi ri ro, nhưng đồng thi cũng mang li li nhun ln nhất cho nhà đầu tư. Bất ccông cnào nhằm hn chế ri ro này cũng đồng thi hn chế li nhun tiềm năng. 

Ri ro lãi suất 

Chênh lch lãi suất (swap) được tính toán trên mi trng thái giao dch nếu nó được duy trì qua đêm. Chênh lch lãi suất là khong khác bit gia lãi suất ca các đồng tiền trong mt cp ngoi t. Khong khác bit này càng ln thì số tiền chênh lch lãi suất âm hoc dương trên mi trng thái mqua đêm càng cao. Ví d, chúng ta mmt trng thái đối vi cp EUR/USD, mua đồng euro bằng đồng đô-la. Ti thi đim mua, lãi suất đồng euro cao hơn 2% so vi lãi suất đồng đô-la, điều đó có nghĩa là dù tgiá EUR/USD có thay đi thế nào thì chúng ta vn nhn được mt phần lãi nhduy trì trng thái giao dch này qua đêm. Đkiếm mt khon li nhun đáng ktchênh lch lãi suất, nhà kinh doanh cần duy trì trng thái giao dch ca mình trong mt thi gian dài. Tuy nhiên, trong khong thi gian đó ri ro hối đoái có thln hơn nhiều so vi li nhun tiềm năng thu được tchênh lch lãi suất. 

Các ngân hàng trung ương đnh kỳ thay đi lãi suất đqun lý nền kinh tế và như vy, mc chênh lch lãi suất cũng thay đi theo. Mt khong chênh lch dương đôi khi có thbiến thành âm. Tuy vy, 

sthay đi này hiếm khi xy ra và mt scắt gim lãi suất ln cũng không bao gidin ra nhanh chóng mà tttng bước mt. Đó là lý do ti sao các nhà kinh doanh nên đmắt ti sthay đi lãi suất ca các đồng tiền nếu muốn theo đui mt chiến lược đầu tư lâu dài. Còn đối vi các giao dch din ra hàng ngày, nhà kinh doanh có thkhông cần đý ti lãi suất này. 

Ri ro thanh khon ca các nhà môi gi

Nhà môi gii thc hin giao dch trên thtrường theo yêu cầu ca khách hàng và vì li ích ca khách hàng. Nhà môi gii không phi chu ri ro hối đoái và thu li nhchênh lch gia giá mua và giá bán. Điều đó cho phép nhà môi gii qun lý hot đng ca mình vi mt mc li nhun tương đối thấp tuy nhiên rất n đnh và có thtính toán trước được. Tuy nhiên, ri ro mất thanh khon ca các nhà môi gii vn có thxy ra. Li nhun ca mt công ty môi gii cần đln đtrang tri hết chi phí hot đng. 

Các nhà kinh doanh có kinh nghim hn vn còn nhvphá sn ca Công ty Refco vào tháng Mười năm 2005. Là mt trong nhng nhà môi gii ln nhất thtrường Ngoi hối Chicago, trong thi kỳ đnh cao, Refco đã có ti hơn 200.000 khách hàng. Tuy nhiên, công ty này đã đánh mất uy tín và khách hàng do các vấn đề tài chính và phương pháp kế toán sai lầm dn đến phá sn và mt vscandal ln sau đó. Bài hc rút ra tsvic này là quy mô ln chưa hn đã đm bo cho thành công hay sự ổn đnh. Đối vi vấn đề qun trri ro thanh khon ca nhà môi gii bn la chn thì kinh doanh mt cách có trách nhim còn quan trng hơn nhiều. 

Hin nay, thtrường dch vmôi gii Ngoi hối đã khá n đnh, rào cn gia nhp thtrường tương đối ln bi các điều kin kinh doanh đều đã trthành tiêu chun chung và các nhà môi gii mi sgần như không có khnăng đáp ng được chúng mà không phi đánh đi bằng li nhun ca mình.

Vào nhng năm 1990, quá trình chn lc tnhiên din ra rất mnh mtrên thtrường Ngoi hối, to ra mt môi trường trong đó chnhng công ty duy trì được hot đng kinh doanh lành mnh và khnăng ng phó nhanh vi nhng thay đi môi trường kinh doanh mi có thtồn ti. Điều này đã làm gim đáng kri ro mất thanh khon ca các nhà môi gii, tuy nhiên, vn có ri ro nhà môi gii không thc hin tha thun giao dch đã có vi khách hàng. 

Nhà môi gii qun lý tài khon ca khách hàng, và vì vy có ththc hin các lnh chờ ở mc giá khác vi mc khách hàng đã đnh, hoc hy các lnh chkhách hàng đã đt đi. Tóm li, có rất nhiều giao dch trong đó nhà môi gii có thmắc sai lầm hoc thc hin không chính xác. Đó là vấn đề chất lượng và phương thc hot đng ca nhà môi gii. Bn có ththam kho thêm mc “Chn nhà môi gii thế nào?”. 

Ri ro thiếu thanh khon tài khon giao dch 

Trường hp khách hàng không có đsố dư trong tài khon giao dch, toàn bhoc mt phần các trng thái giao dch ca anh ta sbnhà môi gii tđng đóng li ti mc giá thtrường. Thường thì nó skhác xa so vi mc giá mà nhà kinh doanh mong đi, mà lý do là ri ro khi đó đã trnên nghiêm trng. 

Các nhà kinh doanh thường có mt suy nghĩ sai lầm là khi có nhiều tiền trong tài khon thì khnăng thành công scao hơn. Thế nhưng số tiền có sn trong tài khon không phi là yếu tố mang tính quyết đnh khnăng thành công bi có rất nhiều cơ hi kinh doanh không đòi hi mt lượng tiền ln ban đầu như kinh doanh theo lô nh(mini-lots) hay siêu nh(micro-lots). Chính tlsố dư tài khon/tng các trng thái mvà phương pháp qun trri ro mi là yếu tố quan trng nhất. Cuối cùng, chính nhà kinh doanh slà người đnh ra mc đri ro mình sgánh chu khi mmt trng thái 

và chn khối lượng giao dch. Khi la chn quy mô giao dch, li khuyên hp lý dành cho nhà kinh doanh slà: “Đng giao dch các lô ln đến mc toàn bvốn tcó ca bn phthuc hoàn toàn vào mt hay hai giao dch. Nếu bn cần phi ti ngân hàng đnp thêm tiền vào tài khon nhằm duy trì mt trng thái giao dch thì bn cần xem xét li chiến lược kinh doanh ca mình”. 

Cách vào lệnh trong Forex

Loi lnh đầu tiên và phbiến nhất là Lnh thtrường (market order), được đt vi mc giá bằng giá thtrường ti thi đim đt lnh, cũng chính là mc giá hin thtrên màn hình giao dch ca nhà kinh doanh ti thi đim đó.

Tgiá này thay đi khong 20 ngàn lần trong mi ngày. Vy thì có điều gì hấp dn và thú vkhiến người ta phi chăm chú theo dõi sthay đi ca nó trên màn hình suốt cngày hay không? Câu trli là không! Nó chlà giá thtrường ti nhng thi đim bất kì, mà phần ln là khác bit khá xa so vi mc giá mà chúng ta mong muốn mua vào hoc bán ra.

Nếu vn cố gắng thc hin lnh này ti mt mc giá cthnào đó, có thbn sphi đi hàng gi, thm chí nhiều ngày đđến được vi thi khắc hoàn ho khi tgiá đt mc bn mong muốn. 

Tuy nhiên, đkhông phi ngồi trước màn hình máy tính và chđi lâu như vy, bn có thsdng mt công ckhác gi là Lnh ch(pending order). 

Có bốn loi lnh chkhác nhau: 

Lệnh chờ mua (Buy Stop order) 

Lệnh chờ mua (Buy Stop order) 

Vi loi lnh này giá được đt mc cao hơn so vi giá thtrường ti thi đim đt lnh. Các bn có ththắc mắc sao li có người kỳ quc ti mc muốn mua mc giá này? Vấn đề nằm chkhi thtrường đang điều chnh, người ta không thchắc chắn được giá csbiến đng theo chiều hướng nào (tăng hay gim)?

Chcó chính sthay đi ca bn thân giá cmi là sphn ánh thc tế nhất chiều hướng đó. Chiến lược kinh doanh đây là thc hin giao dch mc giá cao hơn mt chút nhưng chkhi giá đã lên cao đến mc đó, nhà kinh doanh mi có thphần nào chắc chắn về xu hướng biến đng ca thtrường. 

Lệnh giới hạn mua (Buy limit order)

Lệnh giới hạn mua (Buy limit order)

Giá giao ngay Thi gian Gii hn mua Giá gii hn mua Giá ng vi loi Lnh này thấp hơn so vi giá thtrường. Như các bn thấy, ý tưởng đây là sdng chiến lược Mua thấp, bán cao bằng cách đt trước thi đim mà ti đó bn nghĩ rằng giá sẽ ở mc thấp nhất và sau đó nó chcó thtăng lên mà thôi. Nếu bn nghĩ giá stiếp tc gim đến mt mc xác đnh nào đó và sau đó schtăng lên, bn nên đt Lnh gii hn mua đhthống tđng thc hin lnh cho bn ti thi đim thích hp. 

Lệnh giới hạn bán (Sell limit order)

Lệnh giới hạn bán (Sell limit order)

Gii hn bán Giá gii hn bán Giá giao ngay Thi gian Lnh gii hn bán có giá cao hơn giá thtrường. Mt lnh gii hn bán được sdng đbán vi mc giá cao nhất có thtrước khi thtrường đi xuống và chuyn sang mt xu hướng mi. 

Lệnh chờ bán (Sell Stop order) 

Lệnh chờ bán (Sell Stop order) 

Lnh chbán có giá thấp hơn giá thtrường. Lnh này được sdng trong chiến lược Theo đui thtrường khi mt nhà kinh doanh bán mt loi ngoi ttrong khi giá ca nó đang xuống vi hy vng nó scòn xuống thấp hơn na.

Những điều cần biết khi giao dịch forex

Đbắt đầu giao dch Forex, bn cần cài đt mt phần mềm đc bit, mt nền tng giao dch (trading platform) như MT4, MT5. Chính xác hơn thì mt nền tng giao dch là mt gói phần mềm bao gồm mt máy ch(do nhà môi gii sdng) và mt chương trình giao dch dành cho khách hàng (được cài đt vào máy tính ca khách hàng).

Chương trình ca khách hàng trao đi thông tin vi máy chthông qua mng Internet và nhn tất ccác dliu cần thiết phc vvic giao dch như tgiá, tin tc thtrường, số dư tài khon giao dch. Thông thường khách hàng được cung cấp phần mềm giao dch min phí. Do đó đbắt đầu giao dch bn chcần làm nhng vic sau đây: 

  1. Chn mt nhà môi gii, ký hp đồng và mtài khon giao dch cá nhân, 
  2. Chuyn tiền (số tiền ký quban đầu) vào tài khon ca nhà môi gii đnhà môi gii chuyn số tiền này vào tài khon ca bn.
  1. Giao dch trên các thtrường tài chính, qun lý tài khon và đầu tư vốn thông qua các phần mềm giao dch. 

Tuy nhiên, trước khi bắt đầu, bn cần phi làm quen vi các thut ngvà khái nim cơ bn ca thtrường Ngoi hối. Hàng lot các tlóng hay các chviết tắt có ý nghĩa gì? 

Kinh doanh Ngoi hối, FX, có nghĩa là mua mloi tiền tvà bán mt loi tiền tkhác ti mthi đim xác đnh (ngày giá tr). 

Đgiao dch, chúng ta cần có mt đơn vtính. Dầu ha được mua bán theo thùng (barrels), lúa go được tính theo gi(bushels) còn tiền tthì được tính theo lô (lot). 

Trong giao dch tiền t, mt lô tiêu chun tương đương100.000 đơn vđồng tiền đnh giá. 

Theo SWIFT (Hip hi vin thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu), tgiá thanh toán liên ngân hàng quốc tế được thhin như sau: đồng tiền đnh giá/đồng tiền yết giá, nghĩa là mt đơn vca đồng tiền đnh giá được thhin bằng mt lượng nhất đnh ca đồng tiền yết giá. Ví d, trong cp tiền tEUR/USD, EUR (tiêu chun ISO về mã tiền t) là đồng tiền đnh giá và mt lô tương đương vi 100.000 euro. Rất nhiều nhà môi gii cho phép khách hàng ca mình giao dch lô nh(0,1 lô tiêu chun) và lô siêu nh(0,01 lô tiêu chun). 

Tgiá hối đoái là mt đơn vca đồng tiền này được biu din bằng mt số đơn vtương ng cmt đồng tiền khác. 

Các giao dch tài chính bao gồm hai loi chính, mua và bán, vì thế tgiá niêm yết cũng có hai loi, giá bán là giá mà ti đó khách hàng có thla chn mua mt đồng tiền đnh giá và giá mua là giá mà ti đó khách hàng có thla chn bán đồng tiền đnh giá đđi lấy đồng tiền yết giá.

Giá bán là giá mà ti đó mt nhà kinh doanh có thchn mua mt đồng tiền đnh giá. Giá mua là giá mà ti đó mt nhà kinh doanh có thla chn bán mt đồng tiền đnh giá. 

Có mt điều chắc chắn là giá bán luôn cao hơn giá mua. Skhác nhau gia hai mc giá này được gi là khong chênh lch (spread) cũng đồng thi là mc phí mà nhà môi gii thu được thông qua vic thc hin các giao dch Ngoi hối cho khách hàng ca mình. Thông thường, khong chênh lch ca các cp tiền tcơ bn bao gicũng mc thấp nhất, khong t2 đến 8 đim phần trăm cơ bn (1 đim phần trăm cơ bn tương đương 1% ca 1%) (ví d, rất nhiều nhà môi gii đưa ra khong chênh lch 0,0002 cho cp EUR/USD). 

Khong chênh lch là phần khác nhau gia giá bán và giá mua, được thhin bằng đim phần trăm (point). 

Thay đi nhnhất trong tgiá ca mt cp tiền ttùy thuc vào đchính xác ca chính tgiá đó, tc là số con số thp phân được viết ra, thông thường, nó là sthay đi ca số thp phân cuối cùng – tương đương 0.0001 đơn vđồng tiền cơ s

Đim phần trăm (Point hay Pips) là sthay đnhnhất trong tgiá ca mt cp tiền t. Mđim thường tương đương 0,0001 đơn vđồng tiền cơ s. Đối vi mt vài loi tiền t, ví dnhư đồng Yên Nht, mt đim tương đương 0,01 đơn v100 đim tròn thường được gi theo thut ngữ tiếng Anh gi là figure hay big figure. 

Ví d, tgiá hối đoái ca cp tiền tEUR/USD ti mt thi đim xác đnh là1,3640/1,3642, điều này có nghĩa là: 

  1. Mt khách hàng có thla chn mua euro vi giá bán (ask price) là 1,3642 đô-la Mmt euro;
  2. Mt khách hàng có thla chn bán euro vi giá mua (bid price) là 1,3640 đô-la Mmt euro; 

Sau khi đã làm quen vi các thut nggiao dch, chúng ta chuyn sang quy trình giao dch: 

Có hai loi lnh mua hoc bán mt đồng tiền nào đó. Mt khách hàng có thđt lnh mhoc đóng trng thái giao dch ca mình vi giá thtrường tmt thi đim xác đnh nào đó. Ngoài ra còn có lnh cắt l(stop loss orders) và lnh gii hn (limit orders), gi chung là các lnh ch(pending orders). Đây là nhng loi lnh cho phép thc hin giao dch mua hay bán tđng ti mt mc giá xác đnh cao hơn hoc thấp hơn giá thtrường ti thi đim đlnh. Kết qulà, ckhi nào giá thtrường chmc giá ca lnh chthì nhà môi gii stđng mở hoc đóng trng thái ca khách hàng bằng cách thc hin lnh mua hoc bán. 

Ví d, bn mua mt ngoi tnào đó, sau mt thi gian nhất đnh, bn có thbán chúng hoc vi giá cao hơn giá mua và thu li nhun; hoc vi giá thấp hơn giá mua và bl. Như vy, thc ra nghthut kinh doanh là chchn được đúng thi đim đmua hay bán. Chúng ta sđi sâu vào vấn đề này sau, nhưng đlàm quen vi khái nim lnh ch, chúng ta stìm hiu về quy trình giao dch tđng. 

Đmmt trng thái, bn cần thc hin lnh bán hoc mua mt loi ngoi t, như vy, đđóng trng thái đó bn scần thc hin lnh ngược li là bán hoc mua ngoi tđó. Nếu bn mmt trng thái bằng vic mua mt ngoi tthì bn sđóng trng thái đó bằng cách bán chúng đi. Nếu bn mmt trng thái bằng vic bán mt ngoi tthì tương t, bn sđóng trng thái đó bằng vic mua li ngoi tđó. Mt lnh giao dch có thđược thc hin vi giá thtrường hoc ti mt mc giá xác đnh trong tương lai (lnh ch). 

Giá giao ngay là giá mà mt ngoi tđược mua hoc bán ti thi đim đt lnh theo giá thtrườngti thi đim đó. 

Bn có thđt mt Lnh cắt l(Stop Loss order) đhn chế khnăng thua lvà mt lnh chốt li (Take Profit order) đthu li nhun. 

Ngoài ra, các lnh giao dch có thđược khách hàng gi cho nhà môi gii thông qua các phần mềm giao dch được to ra bằng ngôn nglp trình. Phần mềm MetaTrader4 bao gồm chương trình giao dch tđng được to ra bằng ngôn nglp trình MQL4, thường đượ

gi là Expert Advisors (Người chdn chuyên nghip). Giao dch vi Expert Advisors viết tắt là EA đòi hi nhà kinh doanh phi hiu được chiến lược cũng như các chi tiết kthut trong giao dch. 

Lnh cắt l(Stop Loss Order) là lnh đóng mtrng thái giao dch ti mt mc giá đnh trước khi nó đang tình trng lvi mc đích tránh thua lỗ ln hơn. 

Lnh cắt lsđược thc hin ngay khi giá thtrường gim ti mc giá mà nhà kinh doanh đã đnh trước. Phần ln các nhà môi gii thc hin Lnh cắt lỗ ở đúng mc giá đã được đnh trước. Tuy nhiên, mt vài nhà môi gii cũng gp phi ri ro không khp được lnh đúng mc giá yêu cầu trong khi chuyn lnh ca khách hàng ra thtrường do thanh khon trên thtrường thấp hoc giá cbiến đng quá nhanh.

Bi vy mt vài nhà môi gii đt ra điều kin là các lnh cắt lcó thsđược thc hin mc giá đnh trước hoc mt mc gần nhất có th. Trong trường hp này giá thc hin có thkhác bit mt vài đim, thm chí vài chc đim, tuy nhiên các nhà môi gii vn có cái lý ca mình. Trong mt thtrường có khnăng biến đng nhanh chóng, các nhà môi gii thường bo lưu quyền không thc hin các lnh chtrong trường hp giá thtrường chm mc giá ca lnh chtrong thi gian quá ngắn hoc không có khnăng thc hin được lnh.

Khi la chn nhà môi gii, bn nên tìm hiu xem hshành đng thế nào trong nhng trường hp như thế. Điều này rất dnhn ra khi bn bắt đầu thnghim mt phần mềm giao dch. Tất nhiên, nhà môi gii có quyền không thc hin các lnh không có mc giá phù hp trên thtrường.

Tuy nhiên, bn vn nên chắc chắn rằng nhà môi gii không lm dng quyền ca mình. Nhng biến đng ln trong đó giá cthay đi vài chc đim thường là lý do khách quan ca vic không thc hin lnh. Tuy nhiên, trường hp này rất hiếm khi xy ra. Thường thì thtrường có tính thanh khon rất tốt và không gây ra vấn đề gì trong vic thc hin giao dch. 

Rất nhiều nhà kinh doanh không đt các lnh cắt lvà chốt li mà muốn đưa ra quyết đnh tùy theo din biến ca thtrường, hoc có đt lnh song li sa các lnh đã đt tùy theo biến đng ca giá c. Chắc chắn là các lnh cắt lvà chốt li ti các mc giá đnh sn là phương pháp an toàn nhất.

Nhưng tâm lý ca con người luôn mong muốn giá csbiến đng theo chiều hướng có li, và khi đã có li rồi người ta li mong muốn nó sdin tiến có li hơn na. Bi vy người ta luôn muốn đy giá ca các lnh cắt lra mc càng xa càng tốt và chốt li ngay lp tc mà không cần đi thêm các din biến ca thtrường, cho dù đó là din biến tích cc. Bên cnh đó, khó mà biết được cắt lỗ ở mc nào là hp lý bi thtrường thường din biến không n đnh.

Bn sphi cố đưa ra mt cái giá và vì vy có thblxu hướng nào đó ca thtrường và gánh chu mc thua lcao hơn. Đó là lý do ti sao chúng ta nên yêu cầu nhà môi gii thc hin lnh ti mt mc giá đnh trước. 

Nhìn chung, mt lnh cắt lscho phép hn chế thua lthêm do nhng biến đng giá ctheo chiều hướng xấu và không lường trước được. Thường thì nhà kinh doanh có thdđoán được gii hn ca mt biến đng giá thông thường nhcác phân tích cơ bn và kthut. Tuy nhiên vic thay đi tgiá ln và nhanh chóng có thvượt ra ngoài gii hn đã dbáo trước. 

Mt lnh cắt lỗ ở mc giá nằm ngoài gii hn thay đi giá cđược dbáo là mt cách tránh khi nhng khon thua lln. Lnh cắt lnày strli cho câu hi “Điều gì sxy ra trong trường hp thtrường din biến xấu?” Nhng người mi kinh doanh có xu hướng không mấy quan tâm đến các lnh cắt lmà chnghĩ đến li nhun. Nhưng rồi hssm nhn ra rằng không thcó li nhun nếu không qun lý được ri ro. Lnh cắt llà mt công cqun lý ri ro hu hiu khi mt trng thái giao dch bất kỳ đã được m.

Lnh chốt li là lnh đóng mt trng thái giao dch đtìm kiếm li nhun ti mt mc giá đnh trước. 

Lnh chốt li được dùng đhin thc hóa li nhun, nhưng cũng đồng thi gii hn nó mt mc đnh trước. Vy ti sao li phi gii hn li nhun? Sao không đnó tăng lên na! Tgiá cũng như các chiều hướng ca thtrường thay đi liên tc, và li nhun n cha trong mt trng thái giao dch msm hay mun cũng sbiến thành thua l. Đó là lý do ti sao nhà kinh doanh sdng các lnh chốt li. 

Điều kin đkinh doanh Ngoi hối là gì? Bn cần có mt khon tiền ký qutrong tài khon đbo đm cho các giao dch bi giao dch Ngoi hối là giao dch ký qu(margin trading). 

Khon tiền ký qusđm bo cho nhng thua lcó thxy ra trong khi bn giao dch theo hình thc ký qu. Slà hoàn toàn hp lý khi khách hàng phi ký quđđm bo ri ro ca nhà môi gii khi mở trng thái giao dch cho h. Mc đký quphụ thuc vào đòn by do nhà môi gii cung cấp, độ ln ca lô giao dch và cp tiền tliên quan. 

Thua lcó thđược hn chế nhcó số tiền ký qu. Mt cnh báo thiếu ký qu(Margin Call) là mc đ(tl% ca tng số tiền ký qutrong tài khon ca bn) mà nếu mc đthua lca bn đt ti đó thì nhà môi gii buc phi đóng trng thái giao dch ca bn theo giá thtrường. Vic không có đtiền trên tài khon giao dch sdn đến vic bn bđóng mt hoc mt vài trng thái giao dch. Các nhà môi gii thường đt ra các mc đcnh báo thiếu kqukhác nhau t10% đến 30%, thm chí là 100%. Nhưng thường thì nó mc 30% – 50%. 

Đtránh bbuc phi đóng mt trng thái giao dch đang m, bn cần tính toán nhng ri ro có thxy ra. Nói mt cách đơn gin, bn nên mcác trng thái vi số lượng tương ng vi số dư mà bn có trên tài khon giao dch. Bn nên cố gắng đóng trng thái đang n cha li nhun hay thua ltheo mt chiến lược qun lý ri ro ca riêng mình. Bn cũng có thtăng thêm số dư trong tài khon đtăng phần tài sn ca bn lên trong trường hp mt cnh báo thiếu ký quđang ti gần, nhưng đây chnên là bin pháp cuối cùng mà thôi. 

Đòn by là tlgia vốn tcó ca nhà đầu tư và vốn do nhà môi gii cung cấp cho nhà đầu tư đó tqun lý. Tlđòn by 1:100 có nghĩa là nhà đầu tư có ththc hin giao dch vi mt số tiền nhỏ hơn 100 lần so vi giá trthc ca giao dch đó. 

Githì bn đã hiu các điều kin giao dch và có thmmt trng thái giao dch đầu tiên trên thtrường Ngoi hối, tc là mua hay bán mt số lượng nhất đnh mt ngoi tcơ snào đó (hoc to thêm mt lnh chđnhà môi gii tđng thc hin nó cho bn khi giá thtrường đt ti mc giá đã đnh trước ca lnh chđó). Khi đã mmt trng thái giao dch, số dư trên tài khon giao dch ca bn sđược tđng ghi li trên hthống và xuất hin trên giao din giao dch ca bn. Nó sthay đi mi khi có sthay đi tgiá. Nhà môi gii squn lý tài khon ca bn đgimc ký quhp lý. 

Số dư (Balance) là số tiền trên tài khon ckhách hàng ti mt thi đim nào đó trong đó bao gồm số tiền đã np và kết quca các trng thái giao dch đã được đóng (đã hin thc hóa lnhun hoc thua l). 

Số dư = Tài sn + li nhun hay thua lđã thc hin (đối vi các trng thái giao dch đóng) 

Ký qutdo (Free margin) là số tiền trên tài khon ca khách hàng chưa được sdng làm đbo và còn có thđược dùng đđm bo cho mtrng thái đang mhoc mmt trng thái mi. 

Số dư ti mt thi đim thấp hơn tài sn ti thi đim đó có nghĩa là các trng thái hin ti đang có lãi, và ngược li, nếu số dư cao hơn tài sn thì có nghĩa là các trng thái hin ti đang phi chu l. Trong giao dch Ngoi hối, vic thc hin các tính toán trên là không ̀ ́ ́ ̀ ́

cần thiết bi tất ccác thông tin đều được cung cấp trên màn hình giao dch, tuy nhiên, chúng ta cần hiu các nguyên tắc tính toán và ý nghĩa ca các tham số đó. 

Gi ký qu(Margin Call) là nghip vtrong đó nhà môi gii buc phi đóng các trng thái giao dch ca khách hàng do số tiền ký qucòn li ca anh ta đã gim xuống dưới mc Gi ký qumà nhà môi gii đó quy đnh. 

Mc gi ký qu(Margin Call level) được xác đnh da trên công thc toán hc. Bn nên cố gắng tránh tình trng nhà môi gii phi Gi ký quđối vi tài khon ca bn bằng cách chun bphương án ra khi thtrường trong trường hp mt skin bất li nào đó xy ra. 

Khong lnh dng (trailing stop) là gì? 

Khong lnh dng là mt tham số được thhin bằng đơn vđim, được nhà kinh doanh đt ra đlnh cắt lca anh ta tđng di chuyn mt khong tương ng khi tgiá liên quan đến mt trng thái giao dch đã được mca anh ta biến đng theo chiều hướng có li.

Tác dng ca nó là khiến mt trng thái giao dch được đóng li theo mt thut toán đc bit trong đó nếu giá thay đi theo chiều hướng có li thì lnh cắt lstđng dch chuyn mt số đim nhất đnh theo chiều hướng có li đó. Vic tính toán này sđược thc hin trên phần mềm giao dch ca nhà kinh doanh. Khong lnh dng xác đnh mt thi đim đóng trng thái giao dch theo quy lut sau: 

  1. Nếu li nhun tính bằng đim ca mt trng thái giao dch mđt khong lnh dng cho trước, nhà môi gii snhn được lnh dch chuyn mc giá ca đim cắt lđến vtrí mà ti đó trng thái giao dch đã được m(nó to ra trng thái hòa vốn cho nhà kinh doanh kckhi thtrường có biến đng theo chiều hướng ngược li trong tương lai). 
  2. Ngay khi li nhun tính bằng đim vượt qua khong lnh dng nhà môi gii snhn được lnh dch chuyn đim cắt lmt khong đúng bằng khong chênh lch gia giá thtrường ti thi đim đó và giá đã tính thêm khong lnh dng. Trong mt lnh Mua, khong lnh dng được đt dưới giá giao dch, còn vi mt lnh Bán, khong lnh dng sđược đt trên giá giao dch. 
  1. Đim cắt lchdch chuyn cùng chiều vi xu hướng tăng ca li nhun. Khi thtrường biến đng theo chiều hướng ngược li, đim cắt lvn sđng yên đim cuối cùng mà nó dch chuyn ti, có nghĩa là nếu thtrường chuyn biến theo chiều hướng bất li thì đến khi giá chm mc tương đương vi mc giá ca khong lnh dng lnh cắt lsđược kích hot và nhà kinh doanh shoc là thu được li nhun hoc hòa vốn. 

Nói mt cách đơn gin, giá tăng skéo đim cắt lđi theo, và lnh cắt lkhi đó sbo toàn li nhun thu được trong trường hp thtrường din biến theo chiều hướng bất li trli. Tham số khong lnh dng được cài đt trong phần mềm giao dch Metatrader 4.0 (đây là mt la chn tiêu chun kèm theo phần mềm này).

Nên nhrằng mt khong lnh dng schhot đng (kéo đim cắt ltheo chiều hướng ca li nhun) khi phần mềm giao dch ca bn trng thái hot đng bi lnh dch chuyn đim cắt lđược chuyn trc tiếp tphần mềm trên máy tính ca khách hàng. 

Chnên sdng khong lnh dng nếu các trng thái giao dch còn mca bn đang có lãi và thtrường có xu hướng tiếp tc din biến có li, nhưng đồng thi rất khó xác đnh đà din biến có li đó skéo dài bao lâu. 

Ví d, giá đang tăng nhanh sau khi mt vài tin tc được công bố và thtrường đang cố gắng dbáo sthay đi ca các chsố kinh tế vĩ mô. Các chsố được ci thin có thskhiến thtrường trnên phấn chấn. Khi đó mt khong lnh dng skhiến bn tn dng an toàn được tối đa tiềm năng ca thtrường. Khi thtrường đo chiều và chm vào khong lnh này, trng thái giao dch ca bn stđng đóng. Bn có thyên tâm theo dõi trng thái ca mình sinh li mà không cần phi lo lắng khi nào thtrường sđo chiều. 

Các nhà kinh doanh thường sdng khong lnh dng 15 đim hoc ln hơn. Các chuyên gia hin vn còn tranh lun về khong lnh dng tối ưu. Mt khong dng thế nào là hp lý đkhông bthtrường bắt kp quá nhanh trước khi đo chiều? Đồng thi, mt khong lnh dng quá ln có thkhiến đim cắt lrơi vào khong không thun li và khiến li nhun thu được thấp hơn tiềm năng. Các ý kiến về vấn đề này rất khác nhau, nhưng các nhà kinh doanh đều đồng ý rằng nên đt khong lnh dng mc 40-50 đim khi phân tích trên biu đồ H1. 

Vi nhng người sdng MetaTrader: khong lnh dng là mt phần ca phần mềm Expert Advisors và nó chhot đng nếu phần mềm giao dch ca khách hàng mvà kết nối vi Internet. Đó là lý do vì sao máy chca các nhà môi gii không lưu githông tin về các khong lnh dng ca bn nếu máy tính ca bn btắt.

Những thành phần cơ bản tham gia thị trường forex

Forex là trao đổi tiền tệ vậy bạn có biết là việc trao đổi đó bao gồm những đơn vị, tổ chức hay cá nhân nào hay không, trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này.

Các ngân hàng trung ương 

Các ngân hàng trung ương to thành mt nhóm riêng bit trong số các thành phần tham gia thtrường Ngoi hối. Chc năng ca hlà phát hành tiền, qun lý nền kinh tế và đm bo sự ổn đnh ca đồng tiền quốc gia, qua đó đm bo stăng trưởng n đnh ca nền kinh tế. Bên cnh đó, mt trong nhng chc năng quan trng khác ca ngân hàng trung ương trong mt nền kinh tế thtrường là đm bo n đnh giá cvà kim soát lm phát.

Trên đây là nhng lý do gii thích vì sao hành đng ca mt ngân hàng trung ương ca bất kỳ quốc gia nào cũng đều thu hút schú ý ca nhng người tham gia thtrường Ngoi hối. Ngân hàng trung ương tác đng ti thtrường Ngoi hối theo hai cách, trc tiếp thông qua vic can thip vào đồng tiền hoc gián tiếp thông qua xác đnh lãi suất cơ bn.

Ngân hàng trung ương có ththeo đui chính sách làm tăng hoc làm gim giá trca đồng tiền quốc gia, tùy thuc vào thc trng ca nền kinh tế và các yêu cầu về qun lý; đồng thi, có thhành đng đc lp hoc hp tác vi các ngân hàng trung ương khác trong khi điều hành chính sách hối đoái hoc tiến hành can thip trc tiếp vào đồng tiền ca quốc gia mình.

Vic kinh doanh ngoi tca các ngân hàng trung ương cung cấp ngoi tcho khu vc kinh tế nhà nước hoc giúp thc hin các giao dch đc thù ca bmáy chính ph(ví d, khi chuyn đi tiền, bán trái phiếu chính ph, v.v…), nó cũng mua và bán đồng ni tcho các ngân hàng thương mi. 

Phương tin qun lý chyếu ca ngân hàng trung ương là lãi suất cơ bn. Lãi suất này chính là lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mi vay. Các ngân hàng thương mi cũng vay tiền ca nhau theo lãi suất cơ bn (hoc gần mc lãi suất này). Sthay đi lãi suất cơ bn cho phép điều chnh tình hình kinh tế ca mt quốc gia.

Vic gim lãi suất cơ bn skhuyến khích đầu tư (chi phí đầu tư bằng vốn vay gim) và góp phần thúc đy tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, vic tăng lãi suất cơ bn li giúp hnhit lm phát. Lãi suất cao shn chế giá ctăng cao. Lãi suất cơ bn là phương tin điều hành kinh tế hiu qunhất trong nền kinh tế thtrường. 

Có mt vài loi lãi suất do ngân hàng trung ương đt ra, nhưng lãi suất cơ bn là chsố quan trng nhất (Lãi suất điều hòa vốn dtrqua đêm ca Fed – Fed’s Fund Rate ti M; lãi suất REPO ti Liên minh châu Âu). 

Vic các ngân hàng trung ương can thip trc tiếp vào tgiá đồng ni trất hiếm khi xy ra. Đlàm được vic đó vi mc đích làm tăng hay gim giá trca đồng ni t, ngân hàng trung ương trc tiếp tiến hành mua hoc bán đồng ni ttrên thtrường. Ngân hàng trung ương buc phi làm vy khi tgiá ca đồng ni tvào thi đim đó không phù hp vi tình hình kinh tế và nếu đkéo dài có thgây tác đng tiêu cc.

Vic can thip có thđược tiến hành đc lp bi mt hoc mt vài ngân hàng trung ương kết hp vi nhau. Scan thip đồng thi ca nhiều ngân hàng trung ương phn ánh nhng biến đng ln về kinh tế, sbất n về giá c, nhng tin đồn trái ngược và tình trng đáng lo ngi trên thtrường. 

Vic can thip thường gây ra shong lon và shãi, nhưng đối vi nhng tay chuyên nghip thì đây cũng có thlà cơ hi kiếm li nhanh chóng và ít ri ro. Các ngân hàng trung ương biết rằng yếu tố chính đm bo thành công ca mt chính sách can thip là nó phi nằm ngoài dđoán (đó là lý do ti sao thông tin về nhng chính sách can thip trong tương lai thường được giấu kín), nhưng nó phi thhin tác đng đáng klên tgiá hối đoái ngay sau khi được ban hành. 

Mt trong nhng hành đng can thip ln nhất trong lch slà ca ngân hàng trung ương châu Âu vào năm 2000 – 2001 nhằm làm đồng euro tăng giá mnh trli ngay khi nó đt mc thấp klc 0,85 euro ăn 1 đô-la. Ngân hàng Trung ương Nht Bn cũng phi tìm đến gii pháp can thip trc tiếp vào năm 2004 khi cố gắng htgiá vốn đang rất cao ca đồng Yên Nht, điều không hề có li đối vi mt nền kinh tế da nhiều vào xuất khu như Nht Bn. Scan thip được tiến hành trong vòng ba tháng ktkhi đồng tiền này chm mc 101 Yên ăn 1 đô-la. 

Cc dtrLiên Bang Mmà thc chất là mt ngân hàng tư nhân (chắc nhiều người scm thấy vô cùng kinh ngc về điều này), là đnh chế có nh hưởng ln nhất đối vi thtrường Ngoi hối. Nó thhin nhng nguyên tắc căn bn ca nền kinh tế M, trong đó khu vc tư nhân luôn nhn được shtrvà bo đm tphía chính ph. Tuy nhiên, sthc là hot đng ca nó được quy đnh rất cht chđtrthành công chu hiu ca chính phvà li nhun ca nó đều được np vào ngân sách quốc gia. 

Tất ccác ngân hàng trung ương trên thế gii đều có các chc năng tương tnhau, tuy nhiên, vn có mt vài trường hp ngoi l. Điều quan trng là chúng ta phi hiu cơ chế ra quyết đnh liên quan đến các loi lãi suất cũng như dđoán được quan đim ca nhng người đng đầu các ngân hàng trung ương, v.v… Chúng ta scùng khám phá hot đng ca 8 ngân hàng trung ương có nh hưởng nhất hin nay. 

Cc dtrLiên bang Mỹ 

Cục dự trữ Liên bang Mỹ 

Cc dtrLiên bang Mlà ngân hàng trung ương có nh hưởng ln nhất thế gii bi trên 90% các hot đng ngoi hối đều có liên quan ti các cp ngoi tcó đồng đô-la. y ban Các thtrường mLiên bang (FOMC – Federal Open Markets Committee) bao gồm 5 trong tng số 12 vchtch ca các Ngân hàng dtrLiên bang khu vc và 7 thành viên ca Hi đồng thống đốc chính là cơ quan quyết đnh lãi suất ca FED.

Các cuc hp ca FOMC din ra 8 lần mt năm theo lch trình đã được quyết đnh ttrước. Quyết đnh về lãi suất và lý do khiến nó được thay đi hoc ginguyên được công bố sau khi cuc hp din ra. Thường thì lý do li được coi là quan trng hơn bn thân quyết đnh về mc lãi suất vì nó cho phép người ta dbáo nhng thay đi trong chính sách ca FED trong tương lai cũng như nhng biến đng lãi suất có thxy ra. 

Mc tiêu chiến lược ca Cc dtrLiên bang là đm bo tăng trưởng kinh tế và n đnh giá ctrong dài hn. Theo lut Ngân hàng trung ương, hthống dtrLiên bang Mchchu trách nhim trước Quốc hi. Điều đó có nghĩa là ngân hàng này phi báo cáo các hot đng ca mình vi Hvin, mt phần ca Quốc hi M, mt lần mt năm và vi y ban Ngân hàng quốc hi hai lần mt năm.

Tuy nhiên, Hi đồng thống đốc ca cơ quan này không thuc quyền kim soát ca Quốc hi, và như vy mối ràng buc gia nó và Quốc hi không hề chi phối hot đng ca nó. Ben Bernanke đã thay thế huyền thoi Alan Greenspan vào tháng Mt năm 2006 và điều hành Cc dtrLiên bang tđó đến nay. Người đng đầu Cc dtrLiên bang đnh kỳ báo cáo về tình hình kinh tế ca đất nước cho Thượng vin.

Sau khi FOMC nhóm hp và quyết đnh lãi suất ca FED được công bố, chính nhân vt này slà người đưa ra báo cáo đánh giá về tình hình kinh tế cũng như nhng hành đng mà Cc dtrLiên bang có thsthc hin liên quan đến quá trình điều hành nền kinh tế. Hthống dtrLiên bang không shu vàng hay ngoi tđđm bo cho các khon vay hay các đt phát hành tiền giấy ca mình.

Điều này có nghĩa là đồng đô-la schcó thđược dùng đđi lấy đồng đô-la mà thôi. Toàn bcác hot đng hối đoái còn li đều da trên thc tế là đồng đô-la Mđược chấp nhn như đồng tiền cơ bn ca thế gii. 

Ngân hàng Trung ương châu Âu 

Ngân hàng Trung ương châu Âu 

Ngân hàng Trung ương châu Âu, European Central Bank – ECB, được thành lp năm 1998. Ngân hàng Trung ương châu Âu ra đi thay thế cho Cơ quan tiền tchâu Âu (European Monetary Institute – EMI), tchc được thành lp nhằm chun bcho sra đi ca đồng tiền chung châu Âu vào năm 1999. 

Mc tiêu chung ca ECB là đm bo tăng trưởng kinh tế và duy trì sự ổn đnh giá cca khu vc đồng euro bằng cách đm bo tllm phát dưới mc 2%. Tuy nhiên, Ngân hàng Trung ương châu Âu còn có mt số đc thù khác so vi Cc dtrLiên bang M. ECB kim soát tllm phát đnó chluôn gần mc 2% mt năm, ngoài ra nó còn phi đm bo rằng đồng euro không trnên quá mnh nhằm tránh nh hưởng xấu ti xuất khu bi nền kinh tế ca rất nhiều nước trong khu vc đồng euro da chyếu vào hot đng này. 

Các quyết đnh liên quan ti chính sách tiền t, bao gồm quyết đnh mc lãi suất cơ bn, nằm trong tay Hi đồng thống đốc và Ban điều hành ca ECB. Hi đồng thống đốc bao gồm sáu thành viên trong đó có thống đốc và phó thống đốc. Ban điều hành bao gồm các thành viên trong ban giám đốc và thống đốc ca tất ccác ngân hàng trung ương ca các quốc gia thuc Liên minh châu Âu.

Theo thông l, bốn trong số sáu thành viên hi đồng thống đốc đều là đi din ca bốn ngân hàng trung ương ln, bao gồm ngân hàng trung ương Pháp, Đc, Italy và Tây Ban Nha. Các cuc hi hp din ra hai lần mi tuần, nhưng thường din ra mt cách hình thc và không đi đến quyết đnh nào. Cuc hp quyết đnh mc lãi suất cơ bn din ra mt lần mi tháng.

Đây là mt trong nhng skin kinh tế quan trng và thu hút schú ý theo dõi ca tất ccác thành phần tham gia thtrường Ngoi hối. Sau khi nó kết thúc, mt cuc hp báo sđược tchc, thống đốc ECB khi đó sgii thích cthlý do cơ quan này đưa ra các quyết đnh về lãi suất, đồng thi dbáo tình hình chung cũng như các xu hướng ca nền kinh tế các quốc gia thuc Liên minh châu Âu. 

ECB theo đui chính sách tiền tbo th. Vic lãi suất cơ bn ca đồng euro thay đi rất chm trong lch sca nó đã chng minh điều đó. Ví d, lãi suất cơ bn chthay đi có bốn lần trong suốt cuc suy thoái kinh tế din ra vào năm 2001, và ECB đã phi hng chu rất nhiều li chtrích tphía các chuyên gia kinh tế vì vic đó.

Cũng cần lưu ý rằng ECB không muốn vic công bố lãi suất cơ bn trthành sngc nhiên đối vi công chúng; ngược li, nó luôn muốn mi người hiu tính chất ca nhng thay đi trong tương lai trước khi tiến đến vic chính thc công bố nhng thay đi này. 

Trên 500 teuro dtrbao gồm cdtrvàng nằm dưới quyền kim soát ca ECB. Cu thống đốc Ngân hàng Trung ương Pháp Jean-Claude Trichet đã thay thế đi din ca Đc Wim Duisenberg đtrthành Thống đốc đương nhim ca Ngân hàng trung ương châu Âu kttháng Mười Mt năm 2003. 

Ngân hàng Anh 

Ngân hàng Anh 

Mc tiêu chính ca Ngân hàng Anh (Bank of England – BoE) là duy trì sự ổn đnh và sc mua ca đồng ni t. Giá cả ổn đnh và niềm tin vào đồng ni tchính là hai tiêu chun quan trng nhất ca sự ổn đnh tiền t. Sự ổn đnh giá cđược đm bo bi thc tế là tgiá do 

y ban Chính sách Tiền tca Ngân hàng Anh quyết đnh, tùy theo mc đlm phát và chúng tăng theo các mc do chính phđt ra. Tllm phát có thchấp nhn được là xấp x2%. 

Ngân hàng Anh được điều hành bi Hi đồng thống đốc bao gồm mt thống đốc, hai phó thống đốc, và 16 giám đốc thành viên. Tất cđều được bnhim bằng mt Sắc lnh Hoàng gia sau khi đã được xem xét thông qua. Thống đốc và hai phó thống đốc có nhim kỳ 5 năm, và các thành viên khác có nhim kỳ 3 năm. Tất cđều có thđược bnhim li nhiều lần sau khi kết thúc mt nhim kỳ. 

Hi đồng thống đốc phi nhóm hp ít nhất mt lần mt tháng. Vic qun lý hthống ngân hàng, trcác vấn đề về chính sách tiền tđều thuc phm vi công vic ca Hi đồng thống đốc. y ban Chính sách Tiền t(Moneytary Policy Committee – MPC) chu trách nhim về các vấn đề liên quan đến chính sách tiền t

Thống đốc ngân hàng Anh đồng thi cũng là người đng đầu y ban này. Các thành viên khác được chn ra tnhng nhà kinh tế hc danh tiếng chkhông phi nhân viên ca Ngân hàng. y ban chính sách tiền tchu trách nhim xác đnh các mc lãi suất chính thc ktnăm 1997. 

Mervyn King hin là thống đốc Ngân hàng Anh. Quyết đnh về mc lãi suất cơ bn được đưa ra thông qua vic công bố kết qubphiếu. Ví d, kết qubphiếu được công bố là 7:2 có nghĩa là 7 thành viên đồng ý thay đi lãi suất cơ bn còn 2 thành viên còn li không đồng ý. Kết qubphiếu cho thấy quan đim ca các thành viên y ban.

Sthay đi về tlcác thành viên ng hvà phn đối scho thấy xu hướng ca nhng thay đi lãi suất trong tương lai. Chính sách qun lý thành công ca Ngân hàng trung ương Anh còn được được nhắc đến vi cái tên Goldilocks (chmi thđều va và đủ ‒ ý nói các chính sách qun lý kinh tế cho phép tăng trưởng đều đn cùng vi tllm phát thấp và môi trường kinh doanh thun li). Đây chính là yếu tố quan trng nhất đóng góp vào thành công ca giai đon phát trin kinh tế n đnh bắt đầu tnăm 1993 đến nay quãng thi gian dài nhất trong hai thế kqua. Tốc đtăng trưởng kinh tế ca Vương quốc Anh đã bxa các quốc gia thuc khu vc đồng euro trong suốt mười năm qua và mt đồng Bng mnh là minh chng rõ ràng nhất cho điều đó. 

Ngân hàng Trung ương Nht B

Nền kinh tế Nht Bn da rất nhiều vào xuất khu. Vic tgiá đồng ni tquá cao và vn tiếp tc tăng lên nhanh chóng là mối quan tâm rất ln ca quốc gia này bi tác đng tiêu cc ca nó lên hot đng xuất khu. Đó là lý do ti sao Ngân hàng Trung ương Nht Bn (Bank of Japan – BoJ) li sdng chính sách can thip trc tiếp hết lần này đến lần khác đkiềm chế tgiá đồng Yên (Ngân hàng này bán đồng yên ra thtrường đthu về đô-la Mvà euro).

Ngân hàng Nht Bn cũng thc hin chính sách can thip thông qua các phát ngôn, các quan chc cấp cao ca Nht Bn luôn tuyên bố rằng đồng Yên đang có giá trquá cao, và nhng tuyên bố như vy luôn là dấu hiu rõ ràng đối vi các đnh chế và cá nhân tham gia thtrường Ngoi hối. Scan thip bằng phát ngôn ca các quan chc, dù không đi đôi vi hành đng nhưng cũng có nh hưởng rất ln ti thtrường. 

Chng nào điều lca Ngân hàng Trung ương Nht Bn còn ghi rõ rằng nó cần phi đm bo sự ổn đnh giá ccũng như toàn bhthống tài chính, mc tiêu chính ca nó vn slà gim lm phát. Cuc khng hong bất đng sn nhng năm 1990 đã buc Ngân hàng này phi cắt gim lãi suất cơ bn ti mc thấp klc 0,15%. Đây chính là chính sách thường được gi là lãi suất bằng 0 mà Ngân hàng Nht Bn vn theo đui cho ti nay. Người ta tin rằng Nht Bn stbchính sách lãi suất bằng 0 này ngay khi nền kinh tế Nht Bn khôi phc li được tốc đtăng trưởng bình thường. Chính sách lãi suất bằng 0 đã tiếp din trong 5 năm liên tc, nhưng vào tháng Ba năm 2006, nó tăng lên 0,5%. y ban Chính sách Tiền tca Ngân hàng trung ương Nht Bn bao gồm 6 thành viên, không kThống đốc Masaaki Shiraka và hai phó Thống đốc, nhóm hp mt hoc hai lần mi tháng. 

Ngân hàng Quốc gia Thy Sĩ 

Không giống các ngân hàng trung ương khác, Ngân hàng Quốc gia Thy Sĩ (SNB) đt ra mt gii hn trong đó lãi suất cơ bn có thbiến đng trong tng trường hp cththay vì đưa ra mt mc lãi suất cố đnh. Ngân hàng Quốc gia Thy Sĩ theo đui chính sách bo thđối vi vấn đề tăng lãi suất do nền kinh tế Thy Sĩ phthuc rất nhiều vào xuất khu (đồng ni tmnh không có li cho các nhà xuất khu). Mc tiêu chính thc ca ngân hàng này là đm bo n đnh giá cvà tăng trưởng kinh tế. Thống đốc Ngân hàng hin ti là Jean-Pierre Roth. Hi đồng điều hành ca Ngân hàng gp nhau mt lần mi quý đtho lun về chính sách tiền t

Ngân hàng Trung ương Canada 

Ban giám đốc ca Ngân hàng Trung ương Canada, Board of Directors – BoC, bao gồm thống đốc David Dodge và năm phó thống đốc. Các nhân vt này nhóm hp tám lần mt năm đtho lun và đưa ra quyết đnh liu có thay đi chính sách tiền tca Ngân hàng trung ương hay không. Năm 1998, ngân hàng này đt mc tiêu đm bo lm phát trong khong t1 đến 3% đồng thi đm bo sự ổn đnh ca đồng ni t. Điều này có nghĩa là tllm phát cao hay thấp hơn mc tiêu đề ra sdn ti vic tăng hoc gim lãi suất cơ bn. 

Ngân hàng dtrAustralia 

Không giống các ngân hàng trung ương khác, mc tiêu ca Ngân hàng trung ương Australia, Reserve Bank of Australia – RBA bao gồm nhiều ni dung hơn, đó là đm bo sự ổn đnh ca đồng ni t, vic làm đầy đcho công dân, tăng trưởng kinh tế, và đm bo sthnh vượng về mt kinh tế ca quốc gia. Đđt được các mc tiêu đó, Ngân hàng này kim soát tllm phát trong khong 2-3%. 

y ban chính sách tiền tca Ngân hàng dtrAustralia bao gồm thống đốc Ngân hàng Glen Steevens, Phó thống đốc, Btrưởng bTài chính (tương đối khác bit và không phi thông lti các quốc gia khác) và sáu thành viên đi din cho phe đa số trong Quốc hi do Chính phchđnh. y ban này nhóm hp 11 lần mt năm (vào thBa đầu tiên hàng tháng trtháng Mt).

Ngân hàng dtrNew Zealand 

Không giống các ngân hàng trung ương khác, quyết đnh về lãi suất cơ bn ti Ngân hàng dtrNew Zealand do mt mình thống đốc đưa ra chkhông phi là quyết đnh ca tp th. Thống đốc hin thi ca Ngân hàng này là Alan Bollard. Tuy nhiên, bn thân quyết đnh này được đưa ra sau cuc hp ca Ban điều hành. Cơ quan này nhóm hp 8 lần mt năm. Mc tiêu ca Ngân hàng là đm bo tllm phát trong gii hn 1,5%. Đó là lý do vì sao trong suốt thi kỳ nền kinh tế tăng trưởng mnh m, ngân hàng này buc phi tăng lãi suất cơ bn lên mc 8,25%. Vic này giúp kiềm chế tllm phát mt mc đnhất đnh và cắt gim thâm ht tài khon vãng lai, tuy nhiên, vic này cũng làm tgiá đô-la New Zealand tăng nhanh do skhác bit về lãi suất và hot đng đầu cơ chênh lch lãi suất. 

Rõ ràng, mc tiêu chính ca ngân hàng trung ương là kiềm chế lm phát mt gii hn đã đnh trước. Nếu nó vượt quá gii hn, ngân hàng trung ương sthắt cht chính sách tiền tvà nâng lãi suất cơ bn lên, còn nếu tllm phát thấp, điều thường xy ra vào các thi kỳ kinh tế bđình tr, ngân hàng trung ương sgim lãi suất đkích thích đầu tư và phát trin kinh tế. 

Các quđầu tư 

Rất nhiều tchc, công ty bo him, qulương hưu và các quđầu tư bo him ri ro tham gia vào hot đng đầu tư và đầu cơ theo nhiều cách khác nhau trên thtrường Ngoi hối. Ví d, quQuantum ca tphú George Soros là mt trong nhng quđầu tư năng đng nhất trên thtrường này. Các tchc này cũng bao gồm ccác tp đoàn quốc tế thường đầu tư vào nhiều quốc gia khác nhau bằng cách thành lp chi nhánh, công ty con hay mrng sn xuất ra ngoài lãnh thmt quốc gia, v.v… 

Các ngân hàng thương m

Thc tế, vic xlý tất ccác giao dch ngoi hối đều được thc hin bi các ngân hàng thương mi. Điều này gii thích lý do vì sao ta gi thtrường Ngoi hối là thtrường tiền tliên ngân hàng. Các ̀ ̀

thành phần tham gia thtrường đều tương tác vi nhau thông qua ngân hàng theo cách này hay cách khác. Phần ln các tchc thanh toán bù trđều là chính các ngân hàng hoc chi nhánh ca chúng. Các ngân hàng quốc tế như Citibank, Barclays Bank, Deutsche Bank, Union Bank of Switzerland và nhiều cái tên khác na đều xlý giao dch trgiá hàng trăm triu đô-la mi ngày.

Bên cnh đó, các ngân hàng cũng thc hin các giao dch ngoi hối vì li nhun ca chính mình. Các nhân viên thuc bphn chuyên trách ca ngân hàng theo dõi các xu hướng ca thtrường, đưa ra dbáo và qun lý trng thái ngoi tca ngân hàng mình. Dù các ngân hàng đều có chính sách qun lý ri ro rất cht ch, hvn tham gia các hot đng đầu cơ ngoi t

Các nhà môi gii (Brokers) 

Vai trò ca các nhà môi gii là cung cấp cho khách hàng ca mình cơ hi giao dch trên thtrường Ngoi hối, ví dnhư đm bo vic thc hin lnh nhanh chóng và chính xác mt cp tiền tnào đó theo giá thtrường. Mt công ty môi gii không giao dch đthu li nhun trc tiếp cho mình bi nó chlà đơn vtrung gian, không chu các ri ro về thay đi tgiá. Nó tìm kiếm li nhun nhchênh lch gia giá mua và giá bán (spread). Hin nay trên thtrường có rất nhiều công ty môi gii, vic cnh tranh gia hvi nhau góp phần làm tăng chất lượng dch vcung cấp cho các nhà đầu tư (chương “Làm thế nào đchn nhà môi gii?” slàm rõ điều này) 

Các nhà đầu tư cá nhân 

Các nhà đầu tư va và nhkhông thtrc tiếp tham gia thtrường Ngoi hối mc dù trên thc tế hcó thdùng đòn by vi tlrất cao (1:50, 1:100 hoc hơn na). Tất chot đng ca hđều được thc hin thông qua ngân hàng và các nhà môi gii, nhng tchc này li là khách hàng ca các tchc thanh toán bù tr. Các nhà đầu tư cá nhân luôn phi giao dch thông qua trung gian.

Các cặp tiền chính trong forex

Trong giao dịch ngoại hối hay Forex thì sẽ có 5 cặp tiền chính đó là USD, EUR, CHF, GBP, JPY ngoài ra còn có những cặp tiền khác sẽ gọi là những cặp tiền chéo.

$ Đô-la M(USD) 

Đô-la Mlà đồng tiền chính trên thtrường thế gii. Các đồng tiền khác cuối cùng đều được đnh giá trên cơ scp tiền tvi đồng đô-la M. Vai trò và ý nghĩa ca đồng đô-la Mthường phát huy mnh mnhất trong nhng thi kỳ xy ra bất n chính tr. Điều này đã được chng minh trong cuc khng hong châu Á giai đon 1997-1998. 

Đô-la Mtrthành ngoi tchính ktsau Chiến tranh Thế gii thHai, khi hthống qun lý tiền tBretton Woods da trên tiêu chun vàng ra đi. Vào thi đim đó, ¾ lượng vàng dtrca thế gii đều tp trung ti M.

Tất ccác đồng tiền đều được đnh giá bằng đô-la M, và đến lượt mình, đồng đô-la Mli được chuyn thành vàng vi giá 35 đô-la mt ounce. Tgiá cố đnh gia vàng và đô-la Mđược duy trì cho đến năm 1971 khi Mkhông còn khnăng đm bo vic chuyn đi đồng đô-la ca mình thành vàng na do khng hong kinh tế.

Ktđó, tiền tcũng trthành hàng hóa, và chúng có thđược mua bán trên thtrường liên ngân hàng vi giá cbi thtrường quyết đnh giống như các loi hàng hóa khác. Giá ca chúng do cung và cầu quyết đnh do thtrường có tính chất mca và tdo. Ngày nay, khong 50-61% dtrca ngân hàng trung ương các quốc gia là đồng đô-la M. Đây va là phương tin thanh toán toàn cầu, va là mt công cđầu tư, va là tấm lá chắn tiền tcho các quốc gia trong trường hp xy ra khng hong tài chính và chính tr.

Sxuất hin ca đồng euro (đồng tiền chung châu Âu) vào năm 1999 chlàm gim đi đôi chút sc nh hưởng ca đồng đô-la M. Liên minh đồng đô-la bao gồm đồng tiền ca các quốc gia Bắc Mvà vùng vnh Ca-ri-bê. Nó cũng bao gồm cđồng đô-la Đài Loan, đồng won Hàn Quốc, đô-la Singapore, và đô-la Hồng Kông bi nhng đồng tiền này đều gắn cht vi đồng đô-la M

Tng giá trđồng đô-la Mđược đưa vào lưu thông đã đt 300 tvào năm 1995 và tăng lên 700 tvào đầu năm 2004. Hai phần ba trong số đó đang nằm ngoài lãnh thnước M. Thc tế đó thhin tầm quan trng ca đồng đô-la Mvi vai trò là ngoi tdtr.

Nó cũng là phương tin trao đi tiêu chun ti các thtrường hàng hóa, đc bit là thtrường vàng và dầu m. Rất nhiều công ty không có mt trên thtrường Bắc Mnhưng vn niêm yết giá các loi hàng hóa và dch vca mình bằng đồng đô-la Mtrên thtrường quốc tế. Ví d, nhà sn xuất máy bay ca châu Âu – Airbus, chsdng đồng đô-la Mlàm cơ sđđnh giá các thiết bdo mình sn xuất. 

Nhà kinh tế hc ni tiếng Paul Samuelson cho rằng chính nhu cầu đối vi đồng đô-la Mỹ ở nước ngoài đã cho phép nước này tài trthâm ht thương mi mà không khiến đồng tiền ca mình mất giá. Tuy nhiên, tình trng này cũng có thgây ra tác đng tiêu cc đối vi sự ổn đnh tài chính và tgiá đồng đô-la Mtrong tương lai. 

Hin nay, đô-la Mđang dần mất đi vai trò và nh hưởng trên thế gii do tgiá ca nó so vi nhiều đồng tiền khác đang st gim, đồng thi sc mnh kinh tế ca khu vc đồng đô-la cũng đang suy yếu. Như vy, câu hi đt ra là liu chúng ta có nên chấm dt dùng đồng đô-la Mnhư đồng tiền duy nhất trong thanh toán quốc tế và dtrquốc gia hay không. 

Phần ln các nhà kinh tế hc, bao gồm ccu Giám đốc Cc dtrLiên bang MAlan Greenspan, người đã điều hành ngân hàng trung ương ln nhất thế gii này trong vòng 18 năm, đều cho rằng đồng đô-la Mđang tbvtrí đồng tiền dtrca thế gii, đó cũng chính là lý do ti sao tgiá ca nó li lao dốc mnh đến vy. Cùng lúc đó, Trung Quốc, quốc gia có lượng dtrNgoi hối bằng đồng đô-la Mln nhất (trên 1,43 nghìn t), đang mong muốn đa dng hóa nguồn dtrca mình bằng các đồng tiền khác như đồng euro, điều chắc chắn scó tác đng ngược trli ti tgiá đồng đô-la M

€ Euro (EUR) 

Euro là đồng tiền có tng giá trlưu thông ln thhai thế gii. Năm 1979, Liên minh châu Âu cho ra đi Liên minh tiền tchung châu Âu, ECU, và đồng ECU ra đi trên cơ s12 đồng tiền ca các quốc gia có nền kinh tế phát trin nhất trong Liên minh. Hip đnh Maastricht xác đnh rngoi ttương ng như sau: 

ECU = 30,1% đồng Mác Đc (DEM) + 19% đồng Franc Pháp (FRF) + 13% đồng Bng Anh (GBP) + 10,2% đồng Lia Italia (ITL) + 9,4% đồng Guilder Hà Lan (NGL) + 7,6% đồng Franc B(BEF) + 5,3% đồng Peseta Tây Ban Nha (ESP) + 2,4% đồng Krone Đan Mch (DKK) + 2,7% các đồng tiền còn li. 

Euro là đồng tiền đc lp, ra đi vào năm 1999 và thay thế đồng ECU vi tgiá trao đi 1:1. Cp tiền tEUR/USD được niêm yết lần đầu tiên vi tgiá 1,1850 đô-la Mmt euro. Các đồng giấy bc và tiền xu euro ra đi vào năm 2002. Ktđó euro chính thc trthành mt loi tiền tca thế gii. Khối tiền teuro bao gồm khu vc sdng đồng euro, đồng franc Thy Sĩ và tiền tca các nước vùng Scandinavi. Tng giá trđồng euro đang lưu thông đã đt 610 tvào năm 2006, lần đầu tiên trong lch svượt qua đồng đô-la M

Cu Giám đốc Cc dtrLiên bang MAlan Greenspan đã tng tuyên bố vào tháng Tám năm 2007 rằng đồng euro nên thay thế đồng đô-la trong vai trò ngoi tdtr, hoc ít nhất cũng trthành mt la chn khác cho các quốc gia ngoài đồng đô-la M. Tuy nhiên, thc tế là cho đến cuối năm 2006, 65,7% dtrngoi tca thế gii vn dưới dng đồng đô-la M, chcó 25,2% là đồng euro. 

Scách bit về kinh tế gia các quốc gia trong khu vc đồng euro cũng như tlthất nghip cao và sngần ngi ca chính phcác nước này trong vic thc hin ci cách cơ cấu đã tác đng tiêu cc lên sự ổn đnh ca đồng euro. 

Yên Nht (JPY) 

Đồng Yên Nht đng vtrí thba về khối lượng giao dch và tính phbiến đối vi các nhà kinh doanh ngoi hối. Giá trlưu thông ca đồng Yên không nhiều như đồng đô-la Mvà euro, nhưng xét về tính thanh khon thì nó không có đối th, mt phần do tng giá trgiao dch thc tế trong các chu trình trao đi kinh tế trong khu vc là rất ln nhưng chyếu là nhNht Bn có giá trxuất khu khng lồ. Các keiretsu ca Nht Bn các tp đoàn tài chính công nghip ln nh hưởng rất sâu sắc ti quốc gia này. 

Chính phNht Bn đã theo đui chính sách lãi suất ngân hàng bằng 0 ktnăm 1995. Theo đó Ngân hàng Trung ương Nht Bn luôn gilãi suất cơ bn mc gần 0% nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất này đã tng đt mc thấp 0,15% sau nhiều lần cắt gim, nhưng sau đó li tăng mnh lên 0,25%. Đến năm 2007 nó đã tăng lên 0,5%. Chính sách này dn đến mt loi hình đầu cơ mi, ̀ ́ ̀

đầu cơ vào schênh lch lãi suất gia các loi tiền tkhác nhau (carry trade). Li nhun có được là nhskhác bit gia lãi suất cơ bn thấp ca đồng Yên và lãi suất cao hơn ca các đồng tiền khác. Các nhà kinh doanh sđi vay đồng Yên đmua các loi tiền tcó lãi suất cao hơn như đô-la New Zealand hay đô-la Australia. Schênh lch lãi suất có thcho li nhun rất ln sau mt thi gian dài. 

Tính tng số, đã có trên mt nghìn tYên Nht được vay đthc hin đầu cơ chênh lch lãi suất trong thi kỳ hoàng kim ca hot đng này. Nó dn đến tgiá vô cùng thấp ca đồng Yên so vi các đồng tiền khác. Theo tính toán ca các chuyên gia kinh tế, tính đến tháng Hai năm 2007, đồng Yên đã bđnh giá thấp hơn so vi đồng đô-la khong 15% và trên 40% so vi đồng euro. Đồng Yên trước nay vn rất nhy cm vi biến đng ca chsố chng khoán Nikkei cũng như biến đng trên thtrường bất đng sn. 

£ Bng Anh (GBP) 

Đồng bng Anh tng là đồng tiền chính ca thế gii cho đến khi Chiến tranh Thế gii thHai kết thúc, khi nó tng bước nhường vai trò này cho đồng đô-la M. Ttiếng lóng vn thường được sdng đchđồng Bng Anh – cable (có nghĩa là dây cáp) – bắt nguồn tvic sdng đin tín có dây đthc hin lnh chuyn tiền trong hot đng thanh toán và hối đoái vào thi kỳ mà tất ccác đồng tiền đều được quy đi theo đồng bng Anh. 

Đồng bng Anh tng là mt phần ca hthống trao đi tiền tchâu Âu trong vòng 2 năm 1990-1992 và được gắn cht vi đồng Mác Đc. Điều này đã có nhng tác đng tích cc lên đồng Bng. Tuy nhiên, tình thế thay đi vào năm 1992 sau khi Vương quốc Anh bbuc phi rút khi cơ chế tiền tchâu Âu. Phần ln các nhà kinh tế hc đều cho rằng thi kỳ giá trđồng Bng st gim đã có tác đng tích cc lên nền kinh tế Vương quốc Anh. 

Đồng Bng Anh đáng ra đã trthành mt phần ca đồng tiền chung châu Âu – Euro vào năm 2000, nhưng khi thc hin trưng cầu dân ý, người dân ca quốc gia này đã cc lc phn đối vic đó. Trong suốt thi gian dài, đồng Bng và đồng euro đã được quy đi ngang ́

giá, song tình thế đã thay đi vào năm 2006. Lm phát gia tăng ti Anh quốc đã buc Ngân hàng Trung ương ca nước này tăng lãi suất cơ bn dn đến schênh lch lãi suất gia đồng Bng và đồng euro. Din biến này rất có li cho đồng Bng so vi đồng euro và đô-la.

Giá ca đồng Bng đã chm mc 2 đô-la lần đầu tiên vào ngày 18 tháng Tư năm 2007, và vào tháng Mười Mt năm 2007, nó chm mc ấn tượng 2,1161 đô-la lần đầu tiên trong vòng 27 năm. Tuy nhiên, cuc khng khong trên thtrường bất đng sn ti Mnăm 2007 đã gây thit hi không nhcho nền kinh tế Anh, điều này có ththấy rõ nhất qua vic st gim giá trca đồng Bng. 

Franc Thy S(CHF) 

Thy Slà nền kinh tế phát trin duy nhất châu Âu không nằm trong Cơ chế đồng tiền chung châu Âu hay Nhóm tám nền kinh tế ln nhất châu lc này (the Big Eight). Mc dù quy mô nền kinh tế Thy Skhông ln, đồng Franc ca nước này vn là mt trong bốn đồng tiền chính ca thế gii, trước hết là bi hthống tài chính ngân hàng đc thù ti đây. 

Trong nhng giai đon bất n chính tr, các nhà đầu tư vn thường la chn đầu tư vào đồng Franc Thy Sthay vì đồng euro, mc dù lãi suất đồng Franc gần như ngang bằng so vi lãi suất đồng euro. Cp EUR/CHF đã duy trì tgiá n đnh quanh mc 1,55 tgia năm 2003 đến 2006. Nhưng ktgia năm 2006, do nhng nguyên nhân có liên quan đến tình hình kinh tế vĩ mô, đồng Franc đã tăng giá trrất nhiều so vi đồng euro. 

Chính vai trò truyền thống ca mt đồng tiền an toàn, không btác đng bi các biến đng thtrường đã khiến đồng Franc Thy Scó đtin cy rất cao. Thy Scũng là nước luôn có tllm phát thấp hơn so vi phần còn li ca châu Âu. Cũng cần lưu ý rằng lut pháp Thy Squy đnh 40% giá trđồng tiền cần được đm bo bằng vàng dtrquốc gia mc dù chế đbn vvàng, ra đi tnăm 1920, đã trnên hoàn toàn vô hiu vào ngày 1 tháng Năm năm 2000.

Thị trường Ngoại hối giao dịch cái gì?

Thtrường tiền tliên ngân hàng là thtrường duy nhất trong đó tiền va là hàng hóa va là phương tin trao đi. Nó minh ha mt cách sống đng cho câu nói quen thuc “Tiền li đra tiền”. Tiền là tài sn có tính thanh khon cao nhất; tiếp theo là các tài khon séc và tài khon vãng lai.

Nhng loi hình tài sn này giúp cho ngân hàng khai thác và sdng tiền mt cách ddàng và nhanh chóng. Các ngân hàng có thmua và trao đi mt lượng tiền ln vi nhau mà không cần bất ctha thun hay hp đồng kèm theo nào bi uy tín gia các ngân hàng tham gia hot đng thanh toán là tuyt đối (chcó nhng ngân hàng đđtin cy, đvốn và vic qun trri ro đáp ng được yêu cầu ca ngân hàng trung ương mi được phép tham gia thtrường). Nhng ngân hàng này đm bo rằng vic thanh toán sđược thc hin theo tha thun. 

Mt khác, các nhà kinh doanh li luôn phi chu nhng ri ro tài chính nhất đnh khi giao dch mua bán tiền t, cho nên người ta có đầy đlý do đnói rằng nhà kinh doanh đang kinh doanh RI RO và anh ta được đền đáp vì đã gánh chu nhng ri ro đó.

Trong thế gii hin đi, ri ro là mt hàng hóa được ưa chung. Cũng giống như ngành kinh doanh bo him, các nhà môi gii bo him ký kết hp đồng vi khách hàng ca mình (trên thtrường Ngoi hối, các nhà môi gii cũng ký hp đồng vi khách hàng) và sau đó bán nhng hp đồng này cho các công ty bo him ln (vi tính chất giống nghip vthanh toán bù trtrên thtrường Ngoi hối).

Bi vy, các nhà môi gii chính là người mua lấy ri ro, còn các công ty bo him ln, nhng nhà buôn ln, thì hoàn toàn kim soát được ri ro đó do số lượng khách hàng mua bo him là rất ln. 

Giao dch ký qugiúp các nhà kinh doanh có cơ hi dùng đòn by tài chính đối vi các giao dch mua bán tiền tca mình, cho phép hgiao dch bằng số tiền ln hơn so vi số dư thc có trên tài khon. Tất nhiên vic đó làm tăng thêm ri ro thua l, nhưng mt khác, thtrường cũng có nhng nguyên tắc cho phép nhà kinh doanh hn chế ri ro đó bằng cách đóng trng thái giao dch ca mình vào bất cthi đim nào. Thtrường có tính thanh khon rất cao và mdù các biến đng về giá có vln khi sdng đòn by nhưng cũng không bao givượt quá 2% trong phm vi mt ngày giao dch. 

Nhng người tham gia thtrường Ngoi hối luôn bán mt loi ngoi tnày đcó được mt loi ngoi tkhác. Chng hn, hbán hoc mua euro lấy đô-la M. Đtránh hiu nhầm về hot đng trao đi mà chúng ta thc sthc hin, thut ng“đồng tiền đnh giá” (basic currency) ra đi. Đồng tiền đầu tiên trong cp tiền tđược trao đi vi nhau slà đồng tiền đnh giá. Ví d, đồng tiền đnh giá ca cp EUR/USD là đồng euro. Chúng ta smua hoc bán đồng euro bằng đồng đô-la M

Ttrước ti nay, đồng đô-la Mcó thva là đồng tiền đng thnhất va là đồng tiền đng thhai trong rất nhiều cp tiền tkhác nhau. Thường thì đồng tiền đầu tiên trong mt cp tiền tệ  scó giá trln hơn ti thi đim nó bắt đầu xuất hin trên thtrường.

Vì thế, khi đồng euro ra đi năm 1999, nó đã đng trước đồng đô-la Mtrong cp EUR/USD do ti thi đim đó nó có giá cao hơn (mt euro tương đương 1,185 đô-la M). Tgiá hối đoái sđược gi là tgiá trc tiếp nếu đồng đô-la Mtrong cp tiền tlà đồng tiền đng đầu tiên (ví dUSD/CHF, USD/JPY).

Tgiá hối đoái sđược gi là tgiá gián tiếp nếu đồng đô-la Mtrong cp đó là đồng tiền đng thhai (ví dEUR/USD, GBP/USD, AUD/USD). Đương nhiên, hot đng hối đoái không chđược thc hin bằng đồng đô-la M, và tgiá hối đoái trong đó không có mt đồng đô la Mđược gi là tgiá chéo hay tgiá ngoi lai. Các tgiá ngoi lai có giá trgiao dch ln nhất là EUR/GBP, EUR/JPY, EUR/CHF.

Tại sao nên đầu tư tài chính?

Tại sao chúng ta nên đầu tư tài chính? trước khi giải quyết câu hỏi trên, chúng ta hãy hiểu điều gì sẽ xảy ra nếu một người chọn không đầu tư. Giả sử bạn kiếm được 50.000 đồng mỗi tháng và bạn chi tiêu 30.000 đồng cho chi phí sinh hoạt của mình, bao gồm nhà ở, thực phẩm, phương tiện đi lại, mua sắm, y tế, v.v. Vậy là mỗi tháng dư 20.000 đồng đây là thặng dư hàng tháng của bạn. Để cho dễ hiểu hơn thì chúng ta sẽ bỏ qua các khoảng đóng thuế nếu có, trong bài viết này chúng ta chỉ nói đến tiền thực nhận.

Bây giờ chúng ta sẽ đưa một giả thuyết đơn giản, đơn giản tới mức mọi thứ được bỏ qua các yếu tố tác động bên ngoài có thể xảy ra.

  • Nếu bạn chăm chỉ thì lương của bạn sẽ tăng 10% năm.
  • Chi phí sinh hoạt có thể sẽ tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái.
  • Bạn 30 tuổi và dự định nghỉ hưu ở tuổi 50. Bạn có 20 năm nữa để phấn đấu và kiếm tiền.
  • Bạn không có ý định làm việc sau khi nghỉ hưu
  • Chi phí của bạn là cố định và không lường trước được bất kỳ khoản chi phí nào khác.
  • Số dư tiền mặt 20.000 đồng mỗi tháng được giữ lại dưới dạng tiền mặt cứng.

Theo những giả định trên, đây là số dư tiền mặt sẽ như thế nào trong 20 năm.

Năm Thu nhập hàng năm Chi phí hàng năm Tiền mặt còn lại
1 600,000 360,000 240,000
2 660,000 3,88,800 2,71,200
3 7,26,000 4,19,904 3,06,096
4 7,98,600 4,53,496 3,45,104
5 8,78,460 4,89,776 3,88,684
6 9,66,306 5,28,958 4,37,348
7 10,62,937 5,71,275 4,91,662
8 11,69,230 6,16,977 5,52,254
9 12,86,153 6,66,335 6,19,818
10 14,14,769 7,19,642 6,95,127
11 15,56,245 7,77,213 7,79,032
12 17,11,870 8,39,390 8,72,480
13 18,83,057 9,06,541 9,76,516
14 20,71,363 9,79,065 10,92,298
15 22,78,499 10,57,390 12,21,109
16 25,06,349 11,41,981 13,64,368
17 27,56,984 12,33,339 15,23,644
18 30,32,682 13,32,006 17,00,676
19 33,35,950 14,38,567 18,97,383
20 36,69,545 15,53,652 21,15,893
    Tổng thu nhập 17,890,693

Hãy thử đọc và phân tích bảng thống kê ở trên bạn sẽ thấy rất nhiều điều mà bạn sẽ phải cần tính toán lại.

  • Sau 20 năm làm việc chăm chỉ, bạn đã tích lũy được 17,890,693.
  • Vì chi phí của bạn là cố định, lối sống của bạn không thay đổi trong những năm qua, thậm chí bạn có thể đã dập tắt khát vọng cả đời của mình – nhà tốt hơn, xe hơi tốt hơn, các kỳ nghỉ, v.v.
  • Sau khi bạn nghỉ hưu, giả sử chi phí sẽ tiếp tục tăng ở mức 8%, 17,890,693 bạn sẽ sống tốt trong vòng 8 năm kế tiếp mà không phải làm gì, tuy nhiên sau 8 năm thì đời sống của bạn sẽ gặp vấn đề lớn khi khoảng tiền của bạn đã hết.

Bạn sẽ làm gì sau khi hết tiền trong 8 năm? Làm thế nào để cho cuộc sống của bạn tốt hơn? Có cách nào để đảm bảo rằng bạn thu về một khoản tiền lớn hơn vào cuối 20 năm không?

Hãy xem xét một tình huống khác, trong đó thay vì giữ tiền nhàn rỗi, bạn chọn đầu tư tiền mặt vào một tùy chọn đầu tư tăng trưởng ở mức giả sử là 12% mỗi năm. Ví dụ trong năm đầu tiên, bạn giữ lại 240.000 đồng khi đầu tư ở mức 12% mỗi năm trong 20 năm sẽ mang lại 2.067.063 đồng vào cuối năm thứ 20.

Năm Thu nhập hàng năm Chi phí hàng năm Tiền mặt còn lại Đầu tư tiền mặt giữ lại 12%
1 600,000 360,000 240,000  20,67,063
2 6,60,000 3,88,800 2,71,200  20,85,519
3 7,26,000 4,19,904 3,06,096  21,01,668
4 7,98,600 4,53,496 3,45,104  21,15,621
5 8,78,460 4,89,776 3,88,684  21,27,487
6 9,66,306 5,28,958 4,37,348  21,37,368
7 10,62,937 5,71,275 4,91,662  21,45,363
8 11,69,230 6,16,977 5,52,254  21,51,566
9 12,86,153 6,66,335 6,19,818  21,56,069
10 14,14,769 7,19,642 6,95,127  21,58,959
11 15,56,245 7,77,213 7,79,032  21,60,318
12 17,11,870 8,39,390 8,72,480  21,60,228
13 18,83,057 9,06,541 9,76,516  21,58,765
14 20,71,363 9,79,065 10,92,298  21,56,003
15 22,78,499 10,57,390 12,21,109  21,52,012
16 25,06,349 11,41,981 13,64,368  21,46,859
17 27,56,984 12,33,339 15,23,644  21,40,611
18 30,32,682 13,32,006 17,00,676  21,33,328
19 33,35,950 14,38,567 18,97,383  21,25,069
20 36,69,545 15,53,652 21,15,893  21,15,893
Tổng tiền mặt sau 20 năm  4,26,95,771

Với việc đầu tư số tiền dư hàng tháng thì

Với quyết định đầu tư số tiền mặt dư thừa, số dư tiền mặt của bạn đã tăng lên đáng kể. Số dư tiền mặt đã tăng từ Rs 1,7Crs lên 4,26Crs. Đây là một con số đáng kinh ngạc gấp 2,4 lần so với số tiền thông thường. Điều này có nghĩa là bạn đang ở trong một tình huống tốt hơn nhiều để đối phó với cuộc sống sau khi nghỉ hưu.
Bây giờ, quay trở lại câu hỏi ban đầu tại sao đầu tư? Có một vài lý do thuyết phục để bạn đầu tư.

Chống lại lạm phát – Bằng cách đầu tư, người ta có thể đối phó tốt hơn với không thể tránh khỏi – chi phí sinh hoạt ngày càng tăng – thường được gọi là Lạm phát
Tạo ra sự giàu có – Bằng cách đầu tư, người ta có thể hướng tới việc có một kho tài liệu tốt hơn vào cuối khoảng thời gian xác định. Trong ví dụ trên, khoảng thời gian tính đến khi nghỉ hưu, nhưng nó có thể là bất kỳ thứ gì – giáo dục con cái, kết hôn, mua nhà, nghỉ hưu, v.v.
Để đáp ứng khát vọng tài chính của cuộc sống

Đầu tư vào đâu?

Sau khi tìm ra lý do để đầu tư, câu hỏi hiển nhiên tiếp theo sẽ là chúng ta sẽ đầu tư vào đâu, và lợi nhuận mà bạn có thể mong đợi khi đầu tư là gì.

Khi nói đến đầu tư, chúng ta phải chọn một loại tài sản phù hợp với tính chất rủi ro và lợi nhuận của từng cá nhân.

Một loại tài sản là một loại đầu tư với các đặc điểm rủi ro và lợi tức cụ thể. Sau đây là một số loại tài sản phổ biến.

  1. Khoản đầu tư cố định
  2. Đầu tư vào các công ty lên sàn chứng khoán
  3. Bất động sản
  4. Hàng hóa (kim loại quý)

Khoản đầu tư cố định

Đây là khoản đầu tư có độ rủi ro thấp, tiền lãi sẽ được trả theo từng mốc thời gian ví dụ như theo tháng, quý, 6 tháng hoặc hàng năm. Vào cuối kỳ hạn gửi, (còn được gọi là thời gian đáo hạn) vốn được trả lại cho nhà đầu tư.

Đầu tư thu nhập cố định điển hình bao gồm:

  • Tiền gửi cố định do ngân hàng cung cấp.
  • Trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành
  • Trái phiếu do các cơ quan liên quan của Chính phủ phát hành như HUDCO, NHAI, v.v.
  • Trái phiếu do công ty phát hành

Đầu tư vào các công ty lên sàn chứng khoán

Đầu tư vào Cổ phiếu liên quan đến việc mua cổ phiếu của các công ty niêm yết công khai. Cổ phiếu được giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX)

Khi một nhà đầu tư đầu tư vào các công ty lên sàn chứng khoán thì lợi nhuận ở từ đầu tư cổ phiếu có thể rất cao, nhiều công ty hoặc tập đoàn ở Việt Nam đã tạo ra lợi nhuận 14-15% trong những năm qua

Đầu tư vào các công ty thuộc VN30 sẽ giúp cho bạn hạn chế nhiều rủi ro gặp phải, tuy nhiên khi bạn đầu tư vào những công ty này thì lợi nhuận sẽ không cao. Việc xác định các cơ hội đầu tư như vậy đòi hỏi kỹ năng, sự chăm chỉ và kiên nhẫn.

Bất động sản

Đầu tư Bất động sản liên quan đến giao dịch (mua và bán) đất thương mại và phi thương mại. Ví dụ điển hình sẽ bao gồm giao dịch trong các trang web, căn hộ và tòa nhà thương mại. Có hai nguồn thu nhập từ hoạt động đầu tư bất động sản.

Thủ tục giao dịch có thể khá phức tạp liên quan đến việc xác minh tính pháp lý của các tài liệu. Số tiền chi ra trong đầu tư bất động sản thường khá lớn. Không có số liệu chính thức để đo lường lợi nhuận do bất động sản tạo ra. Do đó sẽ rất khó để bình luận về điều này.

Hàng hóa – Vàng thỏi

Đầu tư vào vàng và bạc được coi là một trong những cách đầu tư phổ biến nhất. Vàng và bạc trong thời gian dài đã tăng giá. Đầu tư vào các kim loại này đã mang lại lợi nhuận CAGR khoảng 8% trong 20 năm qua. Có một số cách để đầu tư vào vàng và bạc. Người ta có thể chọn đầu tư dưới dạng đồ trang sức hoặc Quỹ giao dịch trao đổi (ETF).

Quay trở lại ví dụ ban đầu của chúng ta về việc đầu tư tiền thặng dư, sẽ rất thú vị khi xem một người sẽ tiết kiệm được bao nhiêu vào cuối 20 năm nếu anh ta có thể đầu tư vào bất kỳ khoản nào – thu nhập cố định, vốn cổ phần hoặc vàng thỏi.

Một lưu ý về đầu tư

Các khoản đầu tư một cách tối ưu nên có sự kết hợp của tất cả các loại tài sản. Thật thông minh khi đa dạng hóa khoản đầu tư của bạn giữa các loại tài sản khác nhau. Kỹ thuật phân bổ tiền giữa các loại tài sản được gọi là ‘Phân bổ tài sản’.

Ví dụ, một chuyên gia trẻ tuổi có thể chấp nhận rủi ro cao hơn với tuổi đời và số năm đầu tư của anh ta. Thông thường, các nhà đầu tư nên phân bổ khoảng 70% số tiền có thể đầu tư của họ vào khoản đầu tư cố định, 20% vào Kim loại quý và phần còn lại vào các khoản đầu tư Thu nhập cố định.

Cùng một cơ sở lý luận, một người đã nghỉ hưu có thể đầu tư 80% số tiền tiết kiệm của mình vào Bất động sản, 10% vào thị trường chứng khoán và 10% vào kim loại quý. Tỷ lệ phân bổ các khoản đầu tư trên các loại tài sản phụ thuộc vào khẩu vị rủi ro của nhà đầu tư.

Những điều cần biết trước khi đầu tư

Đầu tư là một lựa chọn tuyệt vời, nhưng trước khi dấn thân vào các khoản đầu tư, bạn nên lưu ý những điều sau…

Rủi ro và Lợi nhuận đi đôi với nhau. Rủi ro cao hơn, lợi nhuận cao hơn. Giảm rủi ro; thấp hơn là lợi nhuận.

Đầu tư vào thu nhập cố định là một lựa chọn tốt nếu bạn muốn bảo vệ số tiền gốc của mình. Nó tương đối ít rủi ro hơn. Tuy nhiên, bạn có nguy cơ mất tiền khi điều chỉnh lạm phát trở lại.

Ví dụ – Một khoản tiền gửi cố định mang lại cho bạn 9% khi lạm phát là 10% có nghĩa là bạn đang lỗ ròng 1% mỗi năm. Đầu tư thu nhập cố định là phù hợp nhất cho các nhà đầu tư cực kỳ không thích rủi ro.

Đầu tư vào Cổ phiếu là một lựa chọn tuyệt vời. Nó được biết là có thể đánh bại lạm phát trong một thời gian dài. Trước đây, đầu tư cổ phiếu đã tạo ra lợi nhuận gần 14-15%. Tuy nhiên, đầu tư cổ phiếu có thể gặp rủi ro.

Đầu tư bất động sản đòi hỏi một lượng lớn tiền mặt và không thể thực hiện với số tiền nhỏ hơn. Tính thanh khoản là một vấn đề khác với đầu tư bất động sản – bạn không thể mua hoặc bán bất cứ khi nào bạn muốn. Bạn luôn phải đợi thời điểm thích hợp và người mua hoặc người bán phù hợp để giao dịch với bạn.

Vàng và bạc tương đối an toàn hơn, nhưng lợi tức lịch sử của khoản đầu tư như vậy không được mọi người yêu thích cho lắm cho lắm.